Categories: Blog

Vịnh Hạ Long: Giải Mã Thách Thức Môi Trường Lớn Nhất Hiện Nay

Vịnh Hạ Long, di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận tới ba lần, đang đối mặt với những thách thức không nhỏ trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội. Tỉnh Quảng Ninh đã và đang nỗ lực để bảo tồn và phát huy bền vững di sản này, đặc biệt là trong việc gìn giữ môi trường Vịnh. Bài viết này, được mncatlinhdd.edu.vn tổng hợp, sẽ phân tích những áp lực đa chiều đang tác động lên môi trường biển Hạ Long.

Vịnh Hạ Long sở hữu gần 2.000 hòn đảo lớn nhỏ, trải rộng trên diện tích 1.553km2. Khu vực ven bờ Vịnh tiếp giáp với nhiều địa phương có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng. Các hoạt động kinh tế – xã hội đa dạng như du lịch, nuôi trồng, khai thác thủy sản, giao thông cảng biển… tạo ra nhiều sức ép lên công tác quản lý, bảo vệ môi trường và bảo tồn các giá trị của Di sản. Một trong những vấn đề cấp bách nhất là rác thải và nước thải.

Rác thải và nước thải: Áp lực trực tiếp lên môi trường Vịnh

Thống kê cho thấy, mỗi năm, vịnh Hạ Long phải đối mặt với hơn 200 tấn rác thải. Nguồn rác này chủ yếu từ các cơ sở kinh doanh du lịch, thuyền đánh bắt cá, một bộ phận du khách thiếu ý thức và rác trôi dạt từ khu dân cư ven biển. Nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế, đã bày tỏ sự lo ngại về tình trạng rác thải trôi nổi trên mặt Vịnh.

Mặt khác, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và các dự án san lấp mặt bằng để xây dựng đô thị mới ở thành phố Hạ Long cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Khu vực ven bờ vịnh Hạ Long (bao gồm cả vịnh Hạ Long và Bái Tử Long) có mật độ dân cư cao, nhưng hệ thống xử lý nước thải của các địa phương như Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn và Quảng Yên chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn nước thải từ các khu dân cư này đang đổ trực tiếp ra vịnh Hạ Long mà không qua xử lý, gây ô nhiễm nghiêm trọng.

Các hoạt động công nghiệp và nuôi trồng thủy sản: Thách thức tiềm ẩn

Năm 2016, UNESCO đã từng cảnh báo về việc xây dựng một số khu công nghiệp, trong đó có nhà máy xi măng, gần vịnh Hạ Long. Mặc dù các cơ quan chức năng đã giải trình về việc nhà máy xi măng đặt sâu trong nội địa và xa vùng đệm Di sản, nhưng UNESCO vẫn lo ngại về tác động lâu dài của việc xây dựng hạ tầng cơ sở ven bờ Vịnh và hoạt động của các nhà máy xi măng. Nhà máy Tuyển than Nam Cầu Trắng, hoạt động từ năm 1995, đã chính thức dừng hoạt động từ 1/1/2019, cho thấy sự quyết tâm của tỉnh trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực từ công nghiệp.

Đáng chú ý, khu vực vịnh Hạ Long và xung quanh Vịnh có nhiều hoạt động công nghiệp như khai thác than, kinh doanh xăng dầu, cảng biển, cơ khí, đóng tàu, vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, các khu công nghiệp, nhà máy xi măng, nhiệt điện… Các hoạt động này, đặc biệt là việc xả thải, có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường vịnh Hạ Long.

Ngoài ra, hoạt động nuôi trồng thủy sản không theo quy hoạch, không được cấp phép, sử dụng vật liệu nổi là phao xốp cũng gây ra nhiều sự cố môi trường, làm phát tán lượng lớn rác thải và phao xốp trên Vịnh. Tình trạng này đã bị nhiều cơ quan báo chí, khách du lịch và Cục Di sản văn hóa phản ánh, gây ảnh hưởng tới cảnh quan và uy tín của di sản. Năm 2013, Liên minh Bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã đưa ra 7 khuyến nghị về tình trạng bảo tồn cho vịnh Hạ Long sau cuộc kiểm tra thực địa.

Biến đổi khí hậu và các yếu tố khác

Ngoài các yếu tố trực tiếp như rác thải và hoạt động công nghiệp, vịnh Hạ Long còn phải đối mặt với những thách thức lớn hơn từ biến đổi khí hậu, bao gồm nước biển dâng, nhiệt độ tăng, và sự thay đổi về độ mặn. Điều này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến hệ sinh thái biển, làm suy giảm đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến các loài sinh vật biển quý hiếm.

Theo TS. Nguyễn Anh Tuấn, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, bảo vệ môi trường thực sự là thách thức lớn nhất ở các khu du lịch đông khách như Hạ Long. Để Di sản vịnh Hạ Long có thể thực sự là “điểm chạm” cho những cảm xúc đẹp và sự trở lại của du khách, tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hạ Long cần có những hành động cụ thể, từ cơ chế chính sách đến đầu tư nguồn lực và hướng dẫn chi tiết cho từng đơn vị, địa phương.

Giải pháp và hành động

Nhận diện những sức ép nói trên, tỉnh Quảng Ninh đã thiết lập một hệ thống quản lý toàn diện và triển khai các chiến lược căn cơ để giảm thiểu tác động tiêu cực lên Di sản. Các giải pháp tiên phong, đột phá trong công tác bảo vệ môi trường đã được triển khai mạnh mẽ, bao gồm việc di dời các hộ dân làng chài trên Vịnh lên bờ sinh sống từ năm 2014, tổ chức cấm đánh bắt thủy sản trong vùng bảo vệ tuyệt đối khu di sản từ năm 2018, và lập các điểm quy hoạch nuôi trồng thủy sản nằm ngoài khu vực bảo vệ tuyệt đối di sản.

Công tác bảo vệ môi trường, phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường di sản luôn được tỉnh ưu tiên hàng đầu. Nhiều dự án về bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long đã được triển khai, như Dự án Tăng trưởng xanh, dự án bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long do tổ chức JICA tài trợ.

Để kiểm soát ô nhiễm từ nguồn, tỉnh đã kiên quyết di chuyển các hoạt động vận chuyển, bốc rót than, clinker, đá vôi trên vịnh Hạ Long; di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra khỏi khu vực vùng đệm; tiến tới đóng cửa toàn bộ các mỏ khai thác đá, vật liệu xây dựng thông thường trong năm 2025 và tiến hành các giải pháp cải thiện môi trường.

Ban Quản lý vịnh Hạ Long thực hiện hiệu quả chương trình nói không với rác thải nhựa, tạo thói quen không sử dụng và mang rác thải nhựa xuống vịnh Hạ Long. Trong mọi chiến lược phát triển, tỉnh xác định không phát sinh cơ sở công nghiệp mới và không cấp phép hoạt động các nhà máy có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường Vịnh.

Để bảo đảm nguồn nước không bị ô nhiễm, các phao xốp được yêu cầu thay thế bằng các vật liệu nổi bền vững tại các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản; thực hiện quan trắc, giám sát định kỳ hàng quý hiện trạng môi trường nước tại 41 điểm quan trắc trên Vịnh; đầu tư lắp đặt và vận hành 2 trạm quan trắc môi trường nước thải ven bờ tự động; tăng cường vai trò, trách nhiệm kiểm tra, giám sát và sự phối hợp giữa các địa phương, các ngành trong việc kiểm soát nguồn thải.

Tỉnh cũng đã triển khai thực hiện Dự án thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt TP Hạ Long, đầu tư nâng cấp các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các địa phương ven bờ Vịnh Hạ Long, từng bước nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải khu đô thị tập trung ven bờ, phấn đấu đến năm 2025 đạt 65%. Liên quan đến hoạt động của các tàu du lịch, tỉnh cũng yêu cầu lắp đặt thiết bị phân ly dầu nước, các tàu du lịch đóng mới trên vịnh Hạ Long đều có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn; triển khai dự án xử lý, giảm thiểu ô nhiễm nước thải tại các điểm tham quan trên vịnh Hạ Long sử dụng công nghệ Jokaso, Uniship.

Nâng cao nhận thức cộng đồng

Từ năm học 2000-2001, tỉnh đã đưa chương trình giáo dục bảo vệ Di sản vào trường học, tổ chức thành công mô hình giáo dục con thuyền sinh thái Ecoboat, xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn giáo dục bảo vệ môi trường sinh thái vịnh, phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ Di sản, tổ chức ngày chủ nhật xanh, ra quân dọn vệ sinh môi trường, giáo dục môi trường thực tế trên vịnh…

Đến nay, công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong bảo vệ Di sản vẫn luôn được tỉnh triển khai liên tục, phổ cập cho nhiều đối tượng, từ học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế cho đến dân cư khu vực ven bờ, khách du lịch, các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh tế-xã hội trên Vịnh… gắn với các hoạt động giáo dục, ngoại khóa, thực tế về bảo vệ cảnh quan, môi trường, giá trị Di sản.

Kết luận

Những nỗ lực không ngừng nói trên đã giúp cho môi trường trên vịnh Hạ Long ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực. Ủy ban Di sản thế giới UNESCO đã ghi nhận và đánh giá cao các biện pháp quản lý chất thải đa dạng của vịnh Hạ Long. Trong sự nghiệp quản lý, bảo tồn và phát huy bền vững Di sản Thiên nhiên Thế giới vịnh Hạ Long, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý Di sản luôn xác định bảo vệ môi trường là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt và được đặt lên hàng đầu, theo mncatlinhdd.edu.vn. Trong thời gian tới, Ban Quản lý Vịnh Hạ Long sẽ tiếp tục hợp tác với các tổ chức quốc tế và các chuyên gia, nhà khoa học để trao đổi, đề xuất hỗ trợ kinh nghiệm, tài chính, kỹ thuật phục vụ quản lý di sản, bảo vệ môi trường, phát triển du lịch bền vững và đào tạo, nâng cao năng lực quản lý di sản.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Recent Posts

Chủ đề Giờ Trái Đất 2025 là gì? Thông điệp & Hoạt động hưởng ứng

Chủ đề Giờ Trái Đất 2024 là: “Reducing Carbon footprint towards Net Zero” - “Giảm…

19 phút ago

Cơ Sở Dữ Liệu Quốc Gia Về Dân Cư: Giải Mã Chi Tiết Từ A-Z (2025)

Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là gì?Cơ sở dữ liệu quốc…

59 phút ago

Tam Quan Là Gì? Giải Mã Ý Nghĩa và Ứng Dụng Trong Cuộc Sống

Tam quan là một hệ thống các quan điểm, giá trị và niềm tin nền…

1 giờ ago

Đi ỉa Ra Máu Tươi Nhỏ Giọt: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu & Cách Chữa Triệt Để

Đi đại tiện ra máu tươi nhỏ giọt kèm theo đau rát hậu môn là…

2 giờ ago

Lưu Trữ Đám Mây Microsoft (OneDrive) Là Gì? Giải Pháp An Toàn Cho Dữ Liệu

Dịch Vụ Lưu Trữ Đám Mây Microsoft Là Gì? Giải Pháp Tối Ưu Cho Dữ…

2 giờ ago

Dịch Vụ Lưu Trữ Đám Mây Microsoft: Giải Pháp OneDrive Tối Ưu Cho Dữ Liệu

Dịch Vụ Lưu Trữ Đám Mây Microsoft Là Gì? Giải Pháp Tối Ưu Cho Dữ…

2 giờ ago

This website uses cookies.