Sự điện li là gì? Lý thuyết và giải bài tập chi tiết

Điện phân là gì? Điện phân là gì? Làm thế nào để phân biệt các chất điện giải mạnh và yếu? Tham gia khỉ để tìm hiểu lý thuyết chi tiết và thực hành một số bài tập về chất điện phân.

Xem tất cả

Khái niệm về chất điện phân là gì? Điện phân là gì?

Chất điện phân (ion hóa) là quá trình hòa tan các chất trong nước tạo thành các ion âm và các ion dương (cation). Đây là nguyên nhân của các dung dịch axit, bazo hoặc muối có thể được tiến hành.

Cụ thể hơn, đây là quá trình của một nguyên tử hoặc phân tử có điện tích âm hoặc dương bằng cách nhận hoặc mất electron để tạo thành các ion. Quá trình này thường đi kèm với nhiều thay đổi hóa học khác.

  • Các ion dương được hình thành khi chúng hấp thụ đủ năng lượng (lớn hơn hoặc tiềm năng tương tác electron trong các nguyên tử) để giải phóng các electron (còn được gọi là electron tự do). Năng lượng ion hóa là năng lượng cần thiết để thực hiện quá trình này.

  • Các ion âm được hình thành khi một electron tự do bắn vào một nguyên tử trung tính, ngay lập tức được giữ lại và thiết lập hàng rào tiềm năng với nguyên tử này. Lý do là nó không có đủ năng lượng để thoát khỏi nguyên tử này nữa, do đó hình thành các ion âm.

Trong trường hợp chất điện phân chỉ đơn giản là kết nối ion hoặc liên kết cộng hóa trị phân cực được tách thành các ion riêng biệt trong môi trường nước, thường là NaCl.

Điện phân (điện phân, điện phân): có thể hòa tan trong nước (hoặc tan chảy) thành các ion. Chúng bao gồm: axit, bazan và muối.

Các chất điện phân được biểu thị bằng phương trình điện phân.

Ví dụ:

NaCl → Na + + Cl-

NaOH → Na + + OH-

Hcl → h + + cl-

Nguyên nhân dẫn điện của axit, bazơ và dung dịch muối

Thông qua các thí nghiệm vào năm 1887, ARA-NI-CT đã kết luận rằng: axit, bazơ và dung dịch muối có khả năng tiến hành điện vì dung dịch của chúng chứa tiểu tiểu s-s-s-sarch, còn được gọi là ion (bao gồm cả anion và cation).

Xem Thêm:  Những biệt danh cho bố mẹ bằng tiếng Anh hay nhất

Các axit, bazơ và dung dịch muối có khả năng dẫn điện. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Cụ thể, các phân tử nước được phân cực thành hai đầu âm và dương vật vì các nguyên tử oxy có độ điện tử lớn hơn so với nguyên tử hydro. Do đó, các electron phổ biến bị lệch về phía oxy. Do đó, khi một chất liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị tan trong nước, phân tử của nó sẽ được bọc và tương tác với các phân tử nước, tách các chất này thành các ion, các ion dương (-) được phân tách bởi nguyên tử oxy (âm) và các ion âm (-) Liên kết các nguyên tắc bị phá vỡ, vì vậy quá trình này có giải phóng năng lượng.

Trong khi đó, các giải pháp như glixerol, saccarozo, rượu ethyl không thể dẫn điện vì trong dung dịch, chúng không tách các ion âm và dương. Lý do là trong phân tử đã phân cực nhưng rất yếu.

Phân loại chất điện giải

Để phân loại các chất điện giải, mọi người thực hiện thí nghiệm sau. Chuẩn bị 2 cốc: HCL 0.10M và CH3COOH 0.10M, được cài đặt trong các công cụ như được hiển thị. Khi tiến hành công suất giống như cùng một nguồn trong đầu dây, bóng đèn ở phía HCL sáng hơn dung dịch CH3cooh. Do đó, chúng ta có thể kết luận: Nồng độ ion trong HCl lớn hơn CH3COOH, có nghĩa là số lượng phân bón từ HCl phân tách nhiều ion hơn.

Dựa trên thí nghiệm này, mọi người chia chất điện phân thành hai loại: chất điện phân mạnh và chất điện giải yếu.

Mọi người chia chất điện phân thành 2 loại: chất điện giải mạnh và chất điện giải yếu. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Điện phân mạnh

Khái niệm: Các chất điện giải mạnh là các chất hòa tan trong nước, các phân tử hòa tan đều vào ion.

Ví dụ về chất điện giải mạnh:

  • Axit HCl, HNO3, H2SO4, …

  • Bazo mạnh như NaOH, KOH, BA (OH) 2 CA (OH) 2, …

  • Hầu hết các muối của axit mạnh và các bazơ mạnh như NaCl, KNO3, KCI, K2SO4, …

Trong phương trình điện phân của các chất điện phân mạnh, mũi tên một chiều được sử dụng theo hướng của quá trình điện phân.

Ví dụ về phương trình điện giải:

  • NaCl là một chất điện phân mạnh, nếu dung dịch chứa 100 phân tử NaCl hòa tan, tất cả 100 phân tử được tách ra khỏi các ion. NaCl → Na + + Cl-

  • Trong dung dịch Na2SO4 0,1M, vì chất điện phân của Na2SO4 hoàn toàn, có thể tính toán nồng độ của các ion gây ra bởi Na2SO4 phân tách NA tương ứng 0,2m và SO2 là 0,1m. Phương trình: NA2SO4 → 2NA + + S04 (2-)

Xem Thêm:  Bài thơ gọi bạn lớp 2: Hướng dẫn bé học và làm bài tập dễ dàng nhất

Điện giải yếu

Khái niệm: Chất điện phân yếu là một chất hòa tan trong nước chỉ có một phần của phân tử hòa tan phân tách vào ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng phân tử trong dung dịch.

Ví dụ về chất điện giải yếu:

  • Các axit yếu như axit hữu cơ CH3COOH, axit HCLO, H2S, HE, HCN H2SO3, …

  • Các cơ sở yếu như bóng (OH) 3, MG (OH) 2, …

Trong phương trình điện phân của các chất điện phân yếu, mũi tên là 2 chiều.

Ví dụ về phương trình điện giải:

CH3cooh ch3coo- + h +

Mg (oh) 2 ⇌ mg2 + + 2oh-

Các chất điện phân của các chất điện giải yếu là một quá trình có thể đảo ngược. Cân bằng điện được đặt khi tốc độ phân ly vào ion bằng với tốc độ kết hợp các ion thành các phân tử. Đây là một sự cân bằng năng động với hằng số cân bằng k và giống như bất kỳ sự cân bằng nào khác, chúng tuân theo nguyên tắc cân bằng LG SATAR.

Sự pha loãng của chất điện phân là gì? Khi pha loãng dung dịch, các ion (+) và (-) của chất điện phân tách biệt với nhau, ít đủ khả năng để va chạm để thiết kế lại phân tử, khiến chất điện phân tăng lên.

Xem thêm: Phản ứng trao đổi ion: Điều kiện phản ứng và phương trình ion rút ngắn bằng văn bản

Tập thể dục về hóa học LI SGK 11 với các giải pháp chi tiết

Để giúp độc giả nắm bắt kiến ​​thức về chất điện phân, đây là một số bài tập cơ bản trong sách giáo khoa hóa học thứ 11 với các giải pháp chi tiết.

Giải quyết các bài tập về chất điện phân. (Ảnh: Shutterstock.com)

Bài 1 Trang 7 Sách giáo khoa Hóa học 11

Các dung dịch axit như HCl, các cơ sở như NaOH và muối như NaCl dẫn điện, và các dung dịch như rượu ethyl, saccharozo, glandol không toàn cầu?

Giải pháp:

Trong dung dịch: axit, bazơ và muối phân tách thành các ion dương và các ion âm di chuyển tự do, do đó, dung dịch của chúng có khả năng dẫn điện.

Ví dụ :

Hcl → h + + cl-

NaOH → Na + + OH-

NaCl → Na + + Cl-

Các giải pháp như rượu ethyl, saccharo, glixerol không tạo điều kiện vì trong dung dịch, chúng không tách các ion dương và các ion âm.

Bài 2 Sách giáo khoa Hóa học 11 Trang 7

Điện phân, chất điện phân là gì? Những loại chất là chất điện phân? Các chất điện giải mạnh, chất điện giải yếu là gì? Lấy ví dụ và viết phương trình điện giải của họ?

Giải pháp:

Chất điện phân là sự phân ly vào cation (ion dương) và anion (ion âm) của phân tử điện phân khi hòa tan trong nước.

  • Điện phân nước là chất tan nước và hình thành độ dẫn điện.

  • Các chất là các chất điện giải như axit, bazơ và muối hòa tan trong nước.

  • Các chất điện giải mạnh là các chất khi hòa tan trong các phân tử hòa tan thành các ion.

Xem Thêm:  Review sách toán lớp 1 cùng học để phát triển năng lực có điểm gì nổi bật?

Ví dụ:

H2SO4 → 2H + + SO4 (2-)

Koh → k + + oh-

Na2SO4 → 2NA + + SO42-

Các chất điện giải yếu là các chất khi hòa tan trong nước, chỉ là một phần của các phân tử hòa tan vào ion, phần còn lại vẫn tồn tại dưới dạng các phân tử trong dung dịch.

Ví dụ: H2S ⇌ H + + HS-

Bài 3 Sách giáo khoa Trang 7 Hóa học 11

Viết phương trình điện phân của các chất sau:

Một. Các chất điện giải mạnh: BA (NO3) 2 0,10 m; HNO3 0,020 m; KOH 0,010 M. Tính toán mol của mỗi ion trong dung dịch.

b. Các chất điện phân yếu HCLO; HNO2.

Giải pháp:

Một. Các chất điện giải mạnh:

b. Các chất điện giải yếu: HCLO, HNO2

Hclo ⇌ h + + clo-

Hno2 ⇌ h + + no2-

Bài 4 Trang 7 Hóa học 11 SGK

Chọn câu trả lời đúng trong các câu hỏi sau:

Dung dịch điện phân là do:

A. Chuyển động của các electron.

B. Sự chuyển động của các cation.

C. Chuyển động của các phân tử hòa tan.

D. Sự thay đổi của cả cation và anion.

Giải pháp: Trả lời D.

Do hòa tan (trong nước), các phân tử điện phân phân tách thành các cation và anion.

Giải quyết 5 Sách giáo khoa Hóa học 11 Trang 7

Điều nào sau đây không tiến hành điện?

A. Kcl rắn, khan.

B. cacl2 tan chảy.

C. Naoh tan chảy.

D. HBR được hòa tan trong nước.

Giải pháp: Trả lời A.

Do rắn, KCL khan tồn tại dưới dạng mạng tinh thể ion rất bền vững. Do đó, chúng không phân tách các ion dương và các ion âm (di chuyển tự do) vì vậy chúng không có khả năng dẫn điện.

Do đó, bài viết này đã giúp độc giả trả lời các câu hỏi xung quanh chất điện phân, bao gồm: chất điện phân là gì, chất điện phân là gì, làm thế nào để phân biệt các chất điện phân mạnh và yếu và một số bài tập thực tế về chủ đề này. Khỉ hy vọng thông tin này sẽ hữu ích cho bạn. Nhấp vào “Nhận thông tin cập nhật” để không bỏ lỡ nhiều kiến ​​thức thú vị khác về hóa học mỗi ngày!

Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.