Table of Contents
Số Vào Sổ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Là Gì? Hướng Dẫn Chi Tiết
Khi sở hữu một mảnh đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN), việc hiểu rõ về các thông tin trên GCN là vô cùng quan trọng. Trong đó, “số vào sổ cấp giấy chứng nhận” là một yếu tố then chốt giúp xác định và quản lý thông tin về quyền sử dụng đất của bạn. Vậy số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì và cách ghi như thế nào? Bài viết sau đây của mncatlinhdd.edu.vn sẽ cung cấp thông tin chi tiết và chính xác nhất.
Số Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Là Gì?
Để hiểu rõ cách ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trước tiên, bạn cần nắm vững bản chất của nó.
Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là số vào sổ cấp Giấy chứng nhận) là một dãy ký hiệu duy nhất, bao gồm cả chữ và số, được ghi trên mỗi GCN. Đây là số thứ tự được dùng để quản lý việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số này có vai trò quan trọng trong việc xác định và định danh một mục đích sử dụng đất cụ thể, ví dụ như một lô đất, căn nhà, tòa nhà hoặc khu đất.
Số GCN đóng vai trò then chốt trong việc xác nhận và truy xuất thông tin về quyền sở hữu và sử dụng đất tại một địa điểm cụ thể. Nó thường được sử dụng trong các giao dịch bất động sản, các thủ tục pháp lý và công tác quản lý tài sản đất đai.
Số Vào Sổ Cấp GCN Là Gì?
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 02/2023/TT-BTNMT, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) là dãy ký hiệu bằng chữ và số, thể hiện số thứ tự khi vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
Cách Ghi Số Vào Sổ Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Hiện nay, việc ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện cấp: Ghi chữ “CH”, tiếp theo là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận (gồm 5 chữ số). Số này được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.
- Trường hợp Giấy chứng nhận do UBND cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp: Ghi chữ “CT”, sau đó ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận (gồm 5 chữ số). Số thứ tự này được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự GCN đã cấp theo Thông tư 17/2009/TT-BTNMT.
- Trường hợp Giấy chứng nhận do Văn phòng Đăng ký đất đai cấp (theo điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP): Ghi chữ “CT”, tiếp theo là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận (gồm 5 chữ số). Số này được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp:
- Theo điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP): Ghi chữ “VP”, tiếp theo là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận (gồm 5 chữ số). Số này được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do UBND cấp huyện cấp.
- Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP): Ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
Cấu Trúc Của Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Để hiểu rõ hơn về vị trí của số vào sổ, chúng ta cùng tìm hiểu cấu trúc của GCN quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm 4 trang với các nội dung chính sau:
- Trang 1:
- Quốc hiệu, huy hiệu.
- Dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (màu đỏ).
- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số seri).
- Trang 2:
- Mục II: “Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (thông tin chi tiết về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm).
- Ngày, tháng, năm ký Giấy chứng nhận.
- Cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận.
- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 3:
- Mục III: Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Mục IV: Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận.
- Trang 4:
- Tiếp tục Mục IV (nếu có).
- Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận.
- Mã vạch (dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Cấu trúc mã vạch: MV = MX.MN.ST (MX: mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất; MN: mã năm cấp Giấy chứng nhận; ST: số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai).
Cách Xác Định Số Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Chuẩn Xác
Số Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (số seri) nằm ở trang 1 của GCN. Số này bao gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen và có dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ví dụ: CD123456.
Vai Trò Của Số Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trong Tra Cứu Thông Tin Sổ Đỏ Online
Số chứng nhận quyền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc tra cứu thông tin sổ đỏ trực tuyến. Dưới đây là những vai trò chính:
- Định danh tài sản: Số GCN là duy nhất cho mỗi mục đích sử dụng đất, giúp phân biệt các tài sản đất đai khác nhau.
- Xác thực thông tin: Khi tra cứu online, số GCN được yêu cầu nhập để xác thực và truy xuất thông tin chính xác về mục đích sử dụng đất.
- Tra cứu quyền sở hữu và sử dụng đất: Dựa vào số GCN, người dùng có thể tra cứu thông tin về chủ sở hữu, diện tích, mục đích sử dụng, giới hạn quyền sử dụng, và các thông tin liên quan khác.
- Kiểm tra thông tin liên quan: Số GCN cho phép kiểm tra lịch sử giao dịch, tranh chấp đất đai, thông tin về quyền sử dụng đất của các bên liên quan, và các thông tin pháp lý khác.
Tóm lại, số giấy chứng nhận là yếu tố quan trọng trong quá trình tra cứu thông tin sổ đỏ. Việc xác định đúng số giấy chứng nhận sẽ giúp người dùng truy xuất và xác minh thông tin pháp lý liên quan đến mục đích sử dụng đất một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Hy vọng những thông tin chi tiết về số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà mncatlinhdd.edu.vn cung cấp sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Tài liệu tham khảo:
- Thông tư 02/2023/TT-BTNMT
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Nghị định 10/2023/NĐ-CP

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.