Categories: Blog

Sản Xuất Tư Bản Chủ Nghĩa: Đặc Điểm Cốt Lõi & Quy Luật Vận Động


Warning: getimagesize(https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a7/Spinning_jenny.jpg/640px-Spinning_jenny.jpg): Failed to open stream: HTTP request failed! HTTP/1.1 403 Forbidden. Please comply with the User-Agent policy: https://meta.wikimedia.org/wiki/User-Agent_policy in /www/wwwroot/mncatlinhdd.edu.vn/wp-content/plugins/accelerated-mobile-pages/components/featured-image/featured-image.php on line 64

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là một hệ thống kinh tế đặc trưng bởi việc tư nhân sở hữu tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê để tạo ra giá trị thặng dư. Để hiểu rõ hơn về hệ thống này, chúng ta cần đi sâu vào các đặc điểm cốt lõi của nó, từ quá trình sản xuất giá trị thặng dư đến bản chất của tư bản và quy luật kinh tế cơ bản chi phối toàn bộ hoạt động. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết những đặc điểm quan trọng đó.

Quá Trình Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư

Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa

Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng biệt, chịu sự chi phối bởi bản chất của quan hệ sản xuất:

  • Sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động: Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất (máy móc, nguyên vật liệu) do nhà tư bản sở hữu và sức lao động của công nhân làm thuê.
  • Tiêu dùng hàng hóa sức lao động: Nhà tư bản sử dụng sức lao động của công nhân như một hàng hóa. Quá trình này có hai đặc điểm chính:
    • Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, người coi công nhân như một yếu tố sản xuất.
    • Sản phẩm do công nhân tạo ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

Ví dụ về quá trình sản xuất trong ngành kéo sợi

Để minh họa rõ hơn, ta xem xét một ví dụ về quá trình sản xuất trong ngành kéo sợi:

Đầu vào:

  • Nhà tư bản trả 3 đô la tiền công cho một ngày làm việc của công nhân. Khoản tiền này được công nhân sử dụng cho tiêu dùng cá nhân và không trực tiếp gia nhập vào sản phẩm.
  • Công nhân kéo 10 kg bông thành sợi trong 5 giờ. Giả sử mỗi giờ lao động, công nhân tạo ra một giá trị mới là 0,6 đô la. Như vậy, trong 5 giờ, công nhân tạo ra giá trị mới là 0,6 đô la x 5 = 3 đô la, tương đương với tiền lương của họ. Giá trị này được tính vào giá trị sản phẩm.

Nửa ngày sau, quá trình sản xuất tiếp tục:

  • 10 kg bông, trị giá 10 đô la, giá trị này chuyển vào giá trị sản phẩm.
  • Hao mòn máy móc: 2 đô la, cũng gia nhập vào giá trị sản phẩm.
  • Lao động của công nhân tiếp tục tạo ra một giá trị mới là 3 đô la, kết tinh trong sản phẩm.

Kết quả sau một ngày làm việc (10 giờ):

  • Chi phí: Tổng chi phí tư liệu sản xuất (bông, hao mòn máy móc) và sức lao động là 27 đô la (10$ + 2$ + 3$ + 10$ + 2$).
  • Giá trị sản phẩm: Giá trị cũ (24 đô la) cộng với giá trị mới do công nhân tạo ra (6 đô la) là 30 đô la.
  • Giá trị thặng dư: Giá trị hàng hóa (30 đô la) trừ chi phí sản xuất (27 đô la) bằng 3 đô la.

Như vậy, sau khi bán sản phẩm và trừ đi các chi phí, nhà tư bản thu được 3 đô la giá trị thặng dư.

Kết luận

Từ ví dụ trên, ta có thể rút ra những kết luận quan trọng sau:

  1. Giá trị thặng dư (m) là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
  2. Ngày lao động của công nhân chia thành hai phần:
    • Thời gian lao động cần thiết (tv): Thời gian công nhân tạo ra một lượng giá trị mới tương đương với giá trị sức lao động (tiền lương) của mình.
    • Thời gian lao động thặng dư (tm): Phần thời gian còn lại của ngày lao động, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
  3. Giá trị của hàng hóa bao gồm giá trị cũ (tư liệu sản xuất hao phí) và giá trị mới (do lao động sống của công nhân tạo ra).
  4. Giá trị mới là phần giá trị hàng hóa bao gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư.

Bản Chất Của Tư Bản, Sự Phân Chia Tư Bản Thành Tư Bản Bất Biến Và Tư Bản Khả Biến

Khái niệm

  • Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột công nhân làm thuê. Tư bản không chỉ là tiền bạc hay tư liệu sản xuất, mà là một quan hệ xã hội, phản ánh sự bóc lột giữa tư bản và lao động.
  • Tư bản bất biến (C) là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất. Giá trị của tư liệu sản xuất được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm mà không thay đổi về lượng. Tư bản bất biến tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu. Đặc điểm của tư bản bất biến là giá trị của nó được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm dưới dạng giá trị cũ.
  • Tư bản khả biến (V) là bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động. Giá trị của sức lao động không tái hiện ra trong sản phẩm, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân, nó tạo ra giá trị mới, làm tăng giá trị của sản phẩm. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương. Đặc điểm của tư bản khả biến là nó tạo ra giá trị mới.

Cơ sở của sự phân chia

Sự phân chia tư bản thành bất biến và khả biến dựa trên tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:

  • Lao động cụ thể (LĐCT): Bảo tồn và chuyển dịch giá trị của tư liệu sản xuất vào trong giá trị sản phẩm.
  • Lao động trừu tượng (LĐTT): Tạo ra giá trị mới, kết tinh hao phí lao động sống của công nhân.

Ý nghĩa của sự phân chia

  • Việc phân chia tư bản giúp Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến.
  • Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư: chỉ có tư bản khả biến mới trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư (m), còn tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất.
  • Vạch trần bản chất của giá trị thặng dư là phạm trù phản ánh quan hệ bóc lột của chủ nghĩa tư bản.

Công thức tổng quát: C + V → C + (V + M)

Tỷ Suất Và Khối Lượng Giá Trị Thặng Dư

Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)

Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến:

m’ = (Giá trị thặng dư / Tư bản khả biến) x 100%

Khối lượng giá trị thặng dư (M)

Là quy mô giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian nhất định:

M = m’ x V

Trong đó:

  • M: Khối lượng giá trị thặng dư
  • m’: Tỷ suất giá trị thặng dư
  • V: Tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng

Giá Trị Thặng Dư Tuyệt Đối, Giá Trị Thặng Dư Tương Đối Và Giá Trị Thặng Dư Siêu Ngạch

Giá trị thặng dư tuyệt đối

Giá trị thặng dư tuyệt đối thu được bằng cách kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động cần thiết không thay đổi.

Ví dụ: Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Nếu kéo dài ngày lao động lên 10 giờ, thời gian lao động thặng dư sẽ tăng lên 6 giờ, làm tăng giá trị thặng dư tuyệt đối.

Tuy nhiên, việc kéo dài ngày lao động có những hạn chế:

  • Ngày lao động không thể vượt quá 24 giờ.
  • Không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân.
  • Gặp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân.

Giá trị thặng dư tương đối

Giá trị thặng dư tương đối thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết thông qua hạ thấp giá trị sức lao động, từ đó tăng thời gian lao động thặng dư, trong điều kiện độ dài ngày lao động không thay đổi.

Để giảm giá trị sức lao động, cần giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt.

Giá trị thặng dư siêu ngạch

Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được dôi ra ngoài giá trị thặng dư bình thường do giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội.

Để thu được giá trị thặng dư siêu ngạch, nhà tư bản phải áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội. Khi công nghệ trở nên phổ biến, giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ chuyển thành giá trị thặng dư tương đối.

So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch:

Đặc điểm Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
Cơ sở Tăng NSLĐ xã hội Tăng NSLĐ cá biệt
Đối tượng thụ hưởng Toàn bộ nhà tư bản Từng nhà tư bản
Quan hệ phản ánh Tư bản – Lao động Tư bản – Tư bản

Giá trị thặng dư siêu ngạch thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, giảm giá trị cá biệt, đồng thời che đậy quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động.

Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư – Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản

Nội dung quy luật

Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê, dựa trên cơ sở tăng năng suất và cường độ lao động.

Nội dung phản ánh

  • Mục đích: Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản.
  • Phương tiện: Tăng cường bóc lột công nhân làm thuê thông qua cải tiến kỹ thuật và quản lý kinh tế.

Quy luật này phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động, gây ra mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tư bản.

Đặc điểm của bóc lột trong chủ nghĩa tư bản:

  1. Dựa trên sự lệ thuộc về kinh tế của công nhân vào nhà tư bản.
  2. Trình độ bóc lột ngày càng tinh vi, che đậy dưới các quan hệ mua bán tự nguyện.

Vai trò và hậu quả

  • Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
  • Làm sâu sắc mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Trong điều kiện hiện nay, sản xuất giá trị thặng dư có những đặc điểm mới:

  • Giá trị thặng dư chủ yếu thu được nhờ tăng năng suất lao động.
  • Cơ cấu lao động xã hội thay đổi, lao động phức tạp và trí tuệ tăng lên.
  • Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển mở rộng trên phạm vi quốc tế thông qua xuất khẩu tư bản, hàng hóa và trao đổi không ngang giá.

Kết luận

Hiểu rõ những đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết để phân tích sâu sắc bản chất và quy luật vận động của hệ thống kinh tế này. Từ việc bóc lột giá trị thặng dư đến sự phân chia tư bản và các hình thức giá trị thặng dư khác nhau, tất cả đều góp phần làm nên bức tranh toàn cảnh về một phương thức sản xuất đầy mâu thuẫn và không ngừng vận động.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Recent Posts

Đài Loan Được Mệnh Danh Là Gì? Khám Phá Mỹ Danh & Biệt Danh “Con Rồng Châu Á”

Đài Loan được mệnh danh là gì? Khám phá những mỹ danh của "con rồng…

13 phút ago

Ký Sinh Trùng: Mối Đe Dọa, Cách Phòng Ngừa & Xét Nghiệm Tại mncatlinhdd.edu.vn

Ký sinh trùng là một trong những mối đe dọa lớn đối với sức khỏe…

29 phút ago

Nổi Mụn Nước Ở Tay Là Bị Gì? Nguyên Nhân & Cách Điều Trị Triệt Để

Nổi mụn nước ở tay là một vấn đề da liễu phổ biến, gây khó…

34 phút ago

Tối Ưu Hóa Nhiệt Luyện Kẽm: Vai Trò Của Cacbon & Bí Quyết Thành Công

Nhiệt luyện kẽm từ quặng là một quy trình quan trọng trong ngành luyện kim,…

44 phút ago

Soạn bài Tiếng việt lớp 3 Hai Bà Trưng SGK trang 4

Một trong những bài đọc trong cuốn sách giáo khoa Việt Nam lớp 3 thể…

49 phút ago

This website uses cookies.