Saccarozo được gọi với nhiều tên như đường kính, đường thực phẩm, đường cát, đường trắng, … đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn uống hàng ngày của người dân. Bài viết sau đây sẽ trình bày chi tiết lý thuyết với một số bài tập và câu trả lời thực tế về loại chất này
Xem tất cả
Saccarozo hoặc saccharose là một disacaride (glucose + fructose) với công thức phân tử C12H22O11.
Nó cũng có một tên khác là α-D-glucopyranozyl- (1 → 2) -β-D-fructofuranoside (kết thúc bằng “oside” vì nó không làm giảm đường). Nó được biết đến với vai trò của nó trong chế độ ăn của chất dinh dưỡng của con người và vì nó được hình thành trong thực vật (theo Wikipedia)
Saccarozo có nhiều tên khác nhau như đường kính (đường tinh khiết cao), đường thực phẩm, đường cát, đường trắng, đường nâu (đường trộn với tạp chất màu), đường mía (đường trong cơ thể mía), đường đá (đường ở dạng kết tinh), đường củ cải (đường trong củ cải), đường thủ tiêu (đường trong đường thủ tiêu) hoặc đơn giản là đường.
Công thức phân tử của Saccarozo: C12H22O11
Khối lượng phân tử: 342
Công thức cấu trúc:
Dòng Saccarozo được tạo thành từ một rễ anpha-glucozo và 1 beta-fructozo thông qua các liên kết 1,2-glicozit.
Bởi vì rễ glucozo có liên kết với rễ fructose, cấu trúc phân tử sẽ không còn có chức năng aldehyd mà chỉ là bản chất của rượu đa chức năng.
Saccarozo được tìm thấy trong các loại cây như mía, đường, đường thốt nốt, … nồng độ saccarozo trong nước mía có thể lên tới 13%.
Saccarozo là một loại đường trong tự nhiên như mía, củ cải hoặc trong đường thốt nốt. Sau khi xử lý, Saccarozo sẽ tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể: đường, đường kính, đường alum …
Nhìn chung, Saccarozo có các tính chất vật lý đặc trưng sau:
Saccarozo là một dòng tinh thể. Chúng không có màu, không có mùi và có vị ngọt, rất dễ hòa tan trong nước, đặc biệt là hòa tan trong nước nóng
Saccarozo có thể tan chảy ở nhiệt độ 180 độ C.
Saccarozo tan chảy và phân hủy ở 186 ° C để tạo ra caramel (đường chiến thắng) và khi đốt carbon, carbon dioxide, nước. Nước có thể phá vỡ cấu trúc của sucrose nhờ quá trình thủy phân, nhưng quá trình này rất chậm và do đó sucrose có thể tồn tại trong dung dịch trong nhiều năm mà không thay đổi. Tuy nhiên, nếu enzyme được thêm vào, phản ứng sẽ xảy ra nhanh chóng.
Do không có chức năng aldehyd, Saccarozo không giảm như glucozo, nhưng Saccarozo có tính chất của rượu đa chức năng. Mặt khác, do được tạo thành từ hai gốc monosaccaride, Saccharozo có phản ứng thủy phân.
Phản ứng quan trọng của Saccarozo được thủy phân trong môi trường axit. Khi làm nóng dung dịch Saccarozo bằng axit vô cơ như một chất xúc tác, Saccarozo được thủy phân thành glucozo và fructozo.
Phương trình:
C12H22O11 + H2O (Nhiệt độ, H +) → C6H12O6 + C6H12O6
Saccaro fructose glucose
Phản ứng thủy phân Saccarozo cũng xảy ra khi chất xúc tác enzyme.
Trong dung dịch, Saccarozo phản ứng với Cu (OH) 2 cho dung dịch saccarat màu xanh.
Phương trình:
C12H22O11 + Cu (OH) 2 → (C12H21O11) 2CU + 2H2O
Xem thêm:
Hiện tại, mọi người đã chuẩn bị saccharo từ mía, củ cải hoặc đường thốt nốt.
Đường có thể làm đường thô hoặc đường tinh luyện. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết quá trình sản xuất của Saccarozo từ đường mía này. Bạn có thể đề cập đến quá trình sản xuất đường Saccarozo từ mía qua các giai đoạn sau: Opless Mía (thẩm thấu thẩm thấu hoặc khuếch tán) → Sự pha trộn đường thô → Làm sạch nước mía
Saccarozo đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người cũng như cuộc sống hàng ngày. Mỗi trường khác nhau, dòng Saccarozo sẽ giữ một vai trò và yếu tố nhất định.
Đối với con người: Saccarozo có thể cung cấp năng lượng tương ứng với 3,94 kcal trên 1g cho cơ thể con người. Loại đường này cũng được tiêu hóa khá nhanh và có thể kiểm soát lượng thức ăn, tránh béo phì. Ngoài ra, Saccarozo cũng được giữ như một nguồn lưu trữ và sử dụng năng lượng khi cơ thể cần đường ngay lập tức.
Đối với ngành công nghiệp thực phẩm: Saccarozo là một vật liệu đặc biệt quan trọng. Nó được coi là một phụ gia ngọt ngào hoặc thành phần chính trong bánh kẹo, đồ uống … Bên cạnh đó, Saccarozo cũng sử dụng gương và nhiệt đường ruột.
Trong lĩnh vực sức khỏe: Saccarozo được sử dụng làm thuốc, kiểm soát cũng như phòng ngừa và cải thiện các bệnh hoặc hội chứng như bỏng lưỡi, ho, … đây cũng là một vật liệu để chuẩn bị thuốc
Đối với khoa học và công nghệ: Saccarozo được sử dụng trong công nghệ sản xuất isomaltulose cùng với vi khuẩn Entobacter sp.isb025.
Từ các lý thuyết chi tiết về Saccarozo ở trên, bạn áp dụng kiến thức đó để giải quyết một số bài tập cơ bản trong 9 sách giáo khoa hóa học sau đây.
Khi trộn đồ uống, đá có thể làm như sau:
a) Đặt đá vào nước, thêm đường và khuấy.
b) Đặt đường vào nước, khuấy, sau đó thêm đá.
Đề xuất cho câu trả lời:
Cách B là cách đúng vì khi băng không thêm vào, đường sẽ hòa tan hơn vì nhiệt độ của nước trong cốc không được hạ xuống (nhiệt độ càng cao thì càng dễ dàng hòa tan).
Viết các phương trình hóa học trong sơ đồ trao đổi chất sau:
Saccarozo → glucose → rượu ethyl.
Đề xuất cho câu trả lời:
Phương trình hóa học:
(1) C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Giải thích tại sao khi phần mía trong không khí thường có mùi của rượu ethyl.
Đề xuất cho câu trả lời:
Khi đoạn mía dài trong không khí, đường saccharo trong mía sẽ được biến đổi bởi vi khuẩn và hơi nước trong không khí lên men thành glucose, sau đó là rượu ethyl.
(1) C12H22O11 + H2O → C6H12O6 + C6H12O6
(2) C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Chỉ ra phương pháp hóa học phân biệt ba giải pháp sau: glucose, rượu ethyl, saccarozo.
Đề xuất cho câu trả lời:
Lấy mẫu cho từng chất và được đánh số:
Đưa ra các mẫu thử nghiệm tác dụng với AG2O trong dung dịch NH3. Chất có phản ứng được phủ bạc là glucose (màu xám bám vào ống nghiệm)
PTHH: C6H12O6 + AG2O -> C6H12O7 + 2AG (Catalyst: NH3)
Phần còn lại là rượu ethyl và saccarozo.
Đặt trong 2 mẫu dung dịch HCl và sau đó làm nóng phản ứng thủy phân, lấy sản phẩm thủy phân để hoạt động với dung dịch AgNO3/NH3.
Sản phẩm tạo ra kết tủa trắng ban đầu là Saccarozo (do saccaroo thủy phân đến glucose và tham gia vào phản ứng được phủ bạc để tạo ra kết tủa Ag)
Không có hiện tượng này, ban đầu nó là rượu ethyl
Saccarozo -> Glucozo + Fructozo (nhiệt độ)
Từ 1 tấn nước mía chứa 13% Saccarozo, thu được bao nhiêu kg saccarozo? Cho biết hiệu quả phục hồi đường đạt 80%.
Đề xuất cho câu trả lời:
Trong 1 tấn mía chứa 13% Saccarozo: 1,13/100 = 0,13 tấn Saccarozo.
Khối lượng Saccarozo thu được: 13/100 x 80/100 = 0,104 tấn hoặc 104 kg.
Bài báo trên đã cung cấp chi tiết lý thuyết và một số bài tập thực hành về Saccarozo. Chia sẻ bài viết nếu bạn thấy kiến thức này hữu ích. Ghé thăm trang web Mầm non Cát Linh mỗi ngày để cập nhật kiến thức thú vị về các hợp chất khác và các ứng dụng của chúng trong học tập cũng như thực hành!
Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.
Làm thế nào để trẻ học toán học cho trẻ em 5 tuổi? Là câu…
Trong các câu hỏi thi toán hiện tại, có các loại bài tập chuyển đổi…
Chính tả lớp 4 của Việt Nam là một trong những em bé đơn giản…
Truyền ánh sáng là một trong những kiến thức thú vị và đã được dạy…
Gang là gì? Gang luôn được biết đến như một vật liệu rắn, cứng. Độ…
Từ thời cổ đại, mọi người đã biết sử dụng hợp kim sắt và sắt.…
This website uses cookies.