Lý thuyết và bài tập hình bình hành lớp 4 (từ cơ bản đến nâng cao)

Hình bình hành là một khối hình học phổ biến mà chúng ta thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Khi lớp 4, trẻ sẽ bắt đầu học kiến ​​thức về hình bình hành. Trong bài viết này, Mầm non Cát Linh sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về nội dung của lớp thứ 4 theo cách chi tiết nhất. Hãy theo dõi!

Xem tất cả

Định nghĩa hình bình hành của lớp 4

Song song lớp thứ 4 được hiểu đơn giản là một hình tứ giác với các cạnh song song và song song.

Ví dụ:

Chúng tôi có một hình bình hành ABCD, trong đó:

  • Các cạnh AB song song với cạnh DC.

  • Các cạnh của AD là song song với cạnh của BC.

  • AB = DC và AD = BC.

Tính chất của hình bình hành

Hình bình hành lớp 4 có các thuộc tính cơ bản sau:

  • Các cạnh đối diện của hình bình hành là các đường thẳng song song và có độ dài bằng nhau.

  • Trong một hình bình hành của các góc đối diện sẽ bằng nhau.

  • Hai đường chéo của một hình bình hành giao nhau ở điểm giữa của mỗi dòng.

Dấu hiệu nhận dạng hình bình hành

Trong chương trình lớp 4, sẽ có các yếu tố sau đây để chứng minh một hình tứ giác là hình bình hành:

  • Các tứ giác có cặp đối diện song song.

  • Các tứ giác có các cạnh đối diện bằng nhau.

  • Tứ giác có hai bên đối diện song song và bằng nhau.

  • Tứ giác có các góc đối diện bằng nhau (sử dụng thước đo hoặc dữ liệu được cung cấp bởi vấn đề).

  • Tứ giác có hai đường chéo giao nhau ở điểm giữa của mỗi dòng.

Xem Thêm:  Tâm lý trẻ 11 tuổi: Đặc điểm & cách hỗ trợ trẻ phù hợp nhất!

Dấu hiệu nhận dạng hình bình hành. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Công thức tính toán tập thể, Hình bình hành của lớp 4

Để giải quyết các bài tập trên hình bình hành lớp 4, bạn cần biết hai công thức cơ bản rằng bài toán học lớp 4 là một hình bình hành, bao gồm: chu vi hình bình hành và diện tích hình bình hành.

Công thức tính toán chu vi của lớp 4

Công thức chu vi của hình bình hành được tính toán bằng cách thêm tổng chiều dài của tất cả các cạnh của hình ảnh đó. Với hình bình hành, chúng ta biết rằng các cạnh đối diện là song song và bằng nhau. Do đó, để tính toán chu vi của hình bình hành, chúng tôi sẽ áp dụng công thức sau:

C = (a + b) x 2

Trong đó:

  • C: chu vi của hình bình hành

  • A, B: Hai mặt (không đối diện) của hình bình hành

Ví dụ:

Nếu chúng ta có hình bình hành với hai cạnh được đo lần lượt là 5 cm và 8 cm, chúng ta có thể tính chu vi như sau:

C = (5 + 8) x 2 = 26 cm

Do đó, chu vi của hình bình hành đó là 26 cm.

Đừng bỏ lỡ !!

Chương trình toán học bằng tiếng Anh, giúp phát triển tư duy theo cách toàn diện nhất.

Nhận tối đa 40% ưu đãi ngay tại đây!

Công thức tính toán hình bình hành của lớp 4

Về bản chất, hình bình hành là kích thước đầy đủ của mặt phẳng mà chúng ta có thể thấy về hình bình hành. Do đó, để tính toán diện tích hình bình hành, chúng tôi sẽ áp dụng công thức sau:

S = ah

Trong đó:

  • S: Khu vực của hình bình hành

  • A: Cạnh dưới của hình bình hành (là bất kỳ cạnh nào được chọn để tính toán vùng hình ảnh)

  • H: Chiều cao của hình bình hành (là chiều dài của một đoạn kết nối từ đỉnh đến dưới cùng của hình ảnh)

Xem Thêm:  Khi nào dùng Good khi nào dùng Well? Cách phân biệt chi tiết nhất!

Ví dụ:

Nếu chiều dài cạnh của hình bình hành là 5 cm và chiều cao tương ứng là 3 cm, chúng ta có:

S = 5 cm x 3 cm = 15 cm2

Do đó, diện tích của hình bình hành đó là 15 cm2.

Giải quyết hình bình hành của lớp 4 trang 102, 103 sách giáo khoa

Dưới đây là một hướng dẫn để giải quyết và trả lời các bài tập toán lớp 4 với hình bình hành là 102, 103.

Bài 1, trang 102 – 103, Toán lớp 4 (SGK)

Đề tài:

Trong các hình ảnh sau, đó là một hình bình hành?

Trả lời:

(Xem lại dấu hiệu của hình bình hành ở phần trên.)

Parewasmic: Hình 1, Hình 2, Hình 5.

Không phải là hình bình hành: Hình 3, Hình 4 (Vì có một cặp đối diện không song song).

Bài 2, trang 102 – 103, Toán lớp 4 (SGK)

Đề tài:

Chỉ ra trong ABCD tứ giác:

  • AB và CD là hai phía đối diện.
  • AD và BC là hai phía đối diện.

ABCD tứ giác và hình bình hành của MNPQ, trong hai hình ảnh đó có các cặp song song và bằng nhau đối diện?

Trả lời:

(Muốn biết hình ảnh nào có cặp đối diện song song và bằng nhau, chúng tôi sẽ sử dụng thước đo thẳng để đo và kiểm tra.)

Trong hai hình ảnh đã cho, hình bình hành của MNPQ có các cặp đối diện song song và bằng nhau.

Bài 3, trang 102 – 103, Toán lớp 4 (SGK)

Chủ đề: Vẽ thêm hai dòng thẳng để có được hình bình hành.

Trả lời:

Một số bài tập toán lớp 4 là phổ biến (có câu trả lời)

Bài tập 1: Hình bình hành ABCD có chu vi 20 cm. Tính chiều dài của mỗi bên nếu các cạnh của nó bằng nhau.

Trả lời:

Chúng ta có công thức c = (a + b) x 2, theo vấn đề chúng ta biết a = b.

C = (a + b) x 2 = (a + a) x 2 = 4a ⇔ 20 = 4a A = 20/4 = 5

Xem Thêm:  Bức xạ điện từ là gì? Khái niệm, đặc điểm, phân loại và ứng dụng thực tế

Vì vậy, chiều dài của mỗi cạnh của hình bình hành là 5 cm.

Bài tập 2: Hình bình hành ABCD có cạnh dài 8 cm và chiều cao tương ứng là 5 cm. Tính diện tích của hình bình hành này.

Trả lời:

S = ah = ab xh = 8 cm x 5 cm = 40 cm2

Bài tập 3: Đưa ra một hình bình hành với chiều dài tương ứng hai cạnh, tương ứng 6 cm và 10 cm. Tính chu vi của hình bình hành đó.

Trả lời:

C = (6 + 10) x 2 = 32 cm

Bài tập 4: Cho một hình bình hành với chu vi 24 cm và một bên là 6 cm. Tìm chiều dài cạnh còn lại.

Trả lời:

24 cm = (6 + x) x 2

12 cm = 6 + x

x = 12 – 6 = 6 cm

Bài tập 5: Đưa ra một hình bình hành với chu vi 28 cm và một bên là 9 cm. Tìm chiều dài cạnh còn lại.

Trả lời:

28 cm = (9 + x) x 2

14 cm = 9 + x

x = 14 – 9 = 5 cm

Bài tập 6: Đưa ra một hình bình hành với chiều dài tương ứng là hai cạnh, 7 cm và 9 cm. Tính diện tích của hình bình hành đó.

Trả lời:

S = 7 cm x 9 cm = 63 cm2

Xem thêm:

  1. Mầm non Cát Linh Math – Ứng dụng toán học bằng tiếng Anh số 1 cho trẻ mẫu giáo & trường tiểu học
  2. Tôi nên làm gì nếu tôi muốn tính chu vi tròn của lớp 5? Ví dụ minh họa (với câu trả lời chi tiết)

Bài tập 7: Đối với hình bình hành với diện tích 45 cm2 và một bên là 5 cm. Tính chiều dài cạnh còn lại.

Trả lời:

45 cm2 = 5.x cm

x = 45 cm2 5 cm = 9 cm

Bài tập 8: Đối với hình bình hành với diện tích 72 cm2 và một bên là 8 cm. Tính chiều dài cạnh còn lại.

Trả lời:

72 cm2 = 8.x cm

x = 72 cm2 8 cm = 9 cm

Hình ảnh của lớp 4. (Ảnh: Bộ sưu tập Internet)

Hy vọng các bài tập trên sẽ giúp bạn xem xét và làm chủ kiến ​​thức về hình bình hành lớp thứ 4. Vui lòng theo dõi khỉ để xem xét kiến ​​thức về toán học theo cách chính xác nhất.

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *