“Khấu trừ thuế là gì?” là câu hỏi quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực thuế GTGT. Phương pháp khấu trừ thuế đầu vào giúp doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giảm chi phí và tối ưu hóa tài chính. Bài viết này sẽ đi sâu vào khái niệm và phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Khấu trừ thuế là số tiền được trừ vào thu nhập hoặc số thuế phải nộp trước khi tính số thuế thực tế. Các khoản khấu trừ có thể bao gồm miễn thuế, chi phí được khấu trừ, hoặc giảm thuế (ví dụ: nuôi con). Mục đích là giảm tổng số thuế phải trả, giúp cá nhân hoặc doanh nghiệp giữ lại nhiều thu nhập hơn.
Khấu trừ thuế là phương pháp mà thuế không được nộp trực tiếp, mà trừ trực tiếp vào chi phí mua hàng hoặc thu nhập. Các loại khấu trừ thuế phổ biến bao gồm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT), và khấu trừ thuế doanh nghiệp.
Khấu trừ thuế GTGT là quá trình doanh nghiệp xác định số thuế cần nộp bằng cách trừ đi thuế đầu vào từ thuế đầu ra. Thuế GTGT đầu vào áp dụng khi doanh nghiệp mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Doanh nghiệp xác định số thuế cần nộp bằng công thức:
Số thuế GTGT cần nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Bản chất của thuế GTGT là áp dụng lên người tiêu dùng cuối cùng, tránh thuế chồng thuế. Vì vậy, khấu trừ thuế là cần thiết.
Ví dụ: Công ty A nhập hàng trị giá 300 triệu đồng (VAT 10%), thuế VAT đầu vào là 30 triệu đồng. Khi bán hàng với giá 350 triệu đồng, thuế VAT là 35 triệu đồng. Số thuế GTGT công ty A cần nộp là 35 triệu – 30 triệu = 5 triệu đồng. Đây là quá trình khấu trừ thuế.
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng cho các cơ sở kinh doanh đáp ứng điều kiện pháp luật:
Phương pháp này cũng áp dụng cho doanh nghiệp tự đăng ký khấu trừ thuế, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ, v.v.
Doanh nghiệp muốn khấu trừ thuế GTGT cần chuẩn bị:
Quyền lợi:
Nghĩa vụ:
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào giúp doanh nghiệp giảm chi phí thuế bằng cách trừ đi số thuế đã nộp khi mua hàng hoặc dịch vụ. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại Khoản 1, Điều 12, Luật Giá trị gia tăng năm 2008 (sửa đổi năm 2013) bao gồm:
Người nộp thuế cần lưu ý nắm rõ các quy định về khấu trừ thuế GTGT, điều kiện và phương pháp khấu trừ thuế GTGT trong quá trình mua vào và bán ra để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích thuế.
Thuế GTGT được khấu trừ là số thuế GTGT đầu vào áp dụng cho hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng các điều kiện quy định. Nói cách khác, thuế GTGT được khấu trừ là khoản thuế GTGT “đầu vào” của doanh nghiệp.
Công thức tính thuế GTGT được khấu trừ:
Thuế GTGT được khấu trừ = Thuế GTGT đã nộp x Tỷ lệ khấu trừ
Trong đó:
Ví dụ: Doanh nghiệp X mua nguyên liệu sản xuất từ doanh nghiệp Y với giá trị hóa đơn là 10.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT là 1.000.000 đồng (tương đương 10%). Doanh nghiệp X sử dụng nguyên liệu này để sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tỷ lệ khấu trừ thuế GTGT đối với nguyên liệu sản xuất là 100%.
Cách tính thuế GTGT được khấu trừ của doanh nghiệp X:
Thuế GTGT được khấu trừ = 1.000.000 đồng x 100% = 1.000.000 đồng
Thuế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật như sau:
Có hóa đơn GTGT hợp lệ cho hàng hóa, dịch vụ đã mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT tại khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài.
Đối với hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng, thanh toán phải được thực hiện qua ngân hàng và có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (chuyển khoản từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán). Lưu ý: cả tài khoản của bên mua và bên bán phải được đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế.
Nếu mua hàng trên 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt vào tài khoản của bên bán, sẽ không được khấu trừ và không được tính vào chi phí hợp lý.
Bên mua không cần đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp. Thanh toán có thể thực hiện qua các hình thức như séc, ủy nhiệm chi, lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các phương thức thanh toán khác theo quy định pháp luật. Bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của mình sang tài khoản của bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản của bên bán, nếu tài khoản này đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế.
Lưu ý: Kể từ ngày 15/12/2016, tài khoản ngân hàng không đăng ký với cơ quan thuế vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Thông tư 173/2016/TT-BTC.
Doanh nghiệp sử dụng hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng, và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trong trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31/12 hàng năm (nếu thời điểm thanh toán theo hợp đồng trước ngày 31/12), doanh nghiệp vẫn có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Nếu đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31/12 mà chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Khi có chứng từ thanh toán, doanh nghiệp sẽ kê khai điều chỉnh tăng.
Ví dụ: Năm 2016, Công ty CP Thiết bị điện Phúc Thịnh có các hóa đơn GTGT mua hàng theo hợp đồng trả chậm như sau:
Công ty đã kê khai khấu trừ thuế GTGT khi nhận hóa đơn. Đến thời hạn thanh toán nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho từng hóa đơn. Đến ngày 31/12/2016, nếu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, công ty sẽ kê khai điều chỉnh giảm cho tất cả bốn hóa đơn. Khi có chứng từ thanh toán, công ty sẽ kê khai điều chỉnh tăng.
Tất cả các trường hợp này đều được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về cơ chế khấu trừ thuế và cách áp dụng trong hoạt động kinh doanh. Nắm vững quy trình và điều kiện khấu trừ thuế GTGT giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích thuế.
Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.
Từ lâu, lá đinh lăng đã được biết đến như một vị thuốc quý trong…
Tuyệt vời! Hãy cung cấp cho tôi bài viết gốc để tôi có thể viết…
Nhiều người nộp thuế lo lắng về việc bị cưỡng chế khi chậm nộp thuế.…
Bài tập tiếng Anh lớp một Đơn vị 3 là một máy bay sẽ giúp…
I. Phân tích bài viết gốc1. Phân tích cơ bản Xác định thể loại và…
Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (DBMS) Là Gì? Tổng Quan Chi Tiết NhấtTrong…
This website uses cookies.