Giáo Viên Bậc 1/2/3: Tiêu Chuẩn, Bảng Lương & Cách Tính Chi Tiết 2025

Trong ngành giáo dục, việc phân loại giáo viên theo các cấp bậc khác nhau là một yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực, kinh nghiệm và đóng góp của mỗi cá nhân. Vậy giáo viên bậc 1, 2, 3 là gì? Các tiêu chuẩn và quy định liên quan đến việc xếp hạng giáo viên này như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết và toàn diện về vấn đề này, giúp giáo viên các cấp nắm rõ các tiêu chí và định hướng phát triển nghề nghiệp của mình.

Tiêu Chuẩn Chung Để Sắp Xếp Cấp Bậc Giáo Viên

Theo Thông tư số 13-QC ngày 05/07/1958 của Bộ Giáo dục, tiêu chuẩn chung để sắp xếp cấp bậc cho giáo viên và cán bộ Bình dân học vụ (BDHV) là “căn cứ vào chức vụ hiện tại xét đức tài mà xếp”.

  • Chức vụ hiện tại: Cương vị công tác, nhiệm vụ mà người giáo viên hiện đang đảm nhận.
  • Tài: Thể hiện trong việc thực hiện nhiệm vụ hiện nay, bao gồm phương pháp, kinh nghiệm, kết quả giảng dạy, khả năng tổ chức và lãnh đạo việc học tập của học sinh, thành tích cống hiến cho việc xây dựng nhà trường, xây dựng ngành.
  • Đức: Phẩm chất chính trị của người giáo viên, là lập trường tư tưởng thể hiện trong việc giảng dạy, “thực hiện đúng đường lối, mục đích, phương châm giáo dục của Đảng và Chính phủ”, trong thái độ công tác, trong tinh thần phục vụ, trong tinh thần chấp hành chính sách, ý thức tổ chức và kỷ luật, trong tác phong liên hệ với quần chúng nhân dân và học sinh, trong tinh thần tham gia vào các đoàn thể như công đoàn, Đoàn thanh niên lao động.

Đức và tài của người giáo viên được thể hiện trên một quá trình công tác nhất định. Ngành giáo dục là một ngành chuyên môn, sự tích lũy kinh nghiệm và quá trình rèn luyện trong ngành là một yếu tố cần phải tính đến khi xét đức, tài của giáo viên.

Khung Bậc Lương Giáo Viên Các Cấp

Để phù hợp với tình hình tổ chức hiện nay của ngành Giáo dục và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, giáo viên trong ngành, thang lương giáo dục được mở rộng thành 16 bậc. Khung bậc của các loại giáo viên và cán bộ được bố trí lại như sau:

  • Khung giáo viên cấp I (Tiểu học): Từ bậc 1 đến bậc 9/16.
  • Khung giáo viên cấp II (THCS): Từ bậc 5 đến bậc 11/16.
  • Khung giáo viên cấp III (THPT): Từ bậc 12 đến bậc 13/16.
  • Tập sự trợ lý các trường Đại học:
    • Đại học: Bậc 6 và 7/16
    • Trợ lý và phụ giảng: Từ bậc 8 đến bậc 13/16
    • Giảng viên và giáo sư: Từ bậc 12 đến bậc 16/16.
  • Cán bộ Bình dân học vụ huyện, ty: Từ bậc 2 đến bậc 9/16.
  • Cán bộ Bình dân học vụ khu, nha: Từ bậc 3 đến bậc 11/16.
Xem Thêm:  Giáo viên mầm non: Bí quyết vào Đảng & Hành trình cống hiến

Khởi Điểm Của Mỗi Cấp

  • Cấp 1 – Bậc 2: Khởi điểm của giáo viên đào tạo ra để dạy lớp 1, 2.
  • Bậc 3: Tốt nghiệp sư phạm sơ cấp ra dạy toàn cấp 1.
  • Cấp 2 – Bậc 5: Tốt nghiệp trường sư phạm trung cấp ra dạy toàn cấp 2.
  • Cấp 3 – Bậc 7: Trình độ văn hóa lớp 10, học Đại học sư phạm ba năm và tốt nghiệp đại học, ra dạy toàn cấp 3.

Ở cấp 1, khi xếp vào bậc khởi điểm, giáo viên phải qua thời gian tập sự một năm, cấp 2 và 3 thời gian tập sự là hai năm. Sau thời gian tập sự sẽ xét để đưa lên bậc khởi điểm. Trong thời gian tập sự, giáo viên được hưởng mức lương tương đương với bậc dưới khởi điểm một bậc.

Tiêu Chuẩn Cụ Thể Để Xếp Bậc Giáo Viên

Giáo Viên Bậc 1/2/3: Tiêu Chuẩn, Bảng Lương & Cách Tính Chi Tiết 2025

1. Đối Với Bậc Khởi Điểm Ở Mỗi Cấp

  • Đối với cấp 1 và cấp 2, những giáo viên đã có Nghị định xếp vào bậc khởi điểm thì nay chuyển qua bậc khởi điểm của thang lương 16 bậc.
  • Đối với những giáo viên đã hết thời gian tập sự và đã xét đáng được đưa lên bậc khởi điểm nhưng vì sự chậm trễ của các cấp lãnh đạo chưa ra quyết định kịp thì bây giờ nên xét để chuyển qua bậc khởi điểm.
  • Đối với những giáo viên tinh thần đạo đức trách nhiệm quá kém, tư cách đạo đức quá kém, ảnh hưởng đến uy tín của thầy giáo thì có thể xét để chuyển qua bậc dưới khởi điểm tuy đã có Nghị định chính thức xếp vào bậc khởi điểm.
  • Để tránh sự chênh lệch đối với giáo viên sắp ra trường phải áp dụng thời gian tập sự dài hơn, những giáo viên mới lên khởi điểm phải ở bậc khởi điểm ít nhất 2 năm mới xét để đưa lên bậc trên khởi điểm, trừ trường hợp đặc biệt.
  • Đối với giáo viên cấp 3: bậc 7/16 là bậc khởi điểm của giáo viên tốt nghiệp Đại học sư phạm; khi vào trình độ lớp 10 và học đúng ba năm Đại học. Trước khi xếp bậc 7/16 qua thời gian tập sự hai năm.
  • Đối với giáo viên ra trường niên khóa 1956 – 1957 có một số công tác mới được một năm tuy đã có Nghị định xếp vào bậc khởi điểm cũ nhưng nếu về lập trường tư tưởng và khả năng giảng dạy vào loại kém thì vẫn chuyển qua bậc 6/16; qua năm học 1958 – 1959 nếu có tiến bộ mới xét để đưa lên bậc 7/16, nhưng không nhất thiết phải chờ đủ hai năm kể từ khi mới ra trường. Đối với số sắp ra trường cuối niên khóa 1957 – 1958 thì sẽ áp dụng thời gian tập sự mới.
Xem Thêm:  Tiền Gửi Lãi Cuối Kỳ Linh Hoạt BIDV: Ưu Đãi HOT, Lãi Suất Cao Nhất!

2. Sắp Xếp Giáo Viên Cấp 1

Tiêu chuẩn chung vẫn là “căn cứ vào chức vụ hiện nay xét đức tài mà xếp”, nhưng khi xét đức, tài phải nhìn cả quá trình của người giáo viên. Đối với một giáo viên đã phục vụ lâu năm hơn trong ngành thì sự cống hiến xây dựng ngành có nhiều hơn, kinh nghiệm giảng dạy nhiều hơn, lập trường tư tưởng được thử thách hơn.

  • Giáo viên chỉ dạy được lớp 1, 2:
    • Tuyển từ hòa bình nay còn ở mức trung bình vẫn xếp 2, dạy khá có thể xếp 3. Từ hòa bình đến nay mà lập được nhiều thành tích có thể xếp đến 4/16.
    • Vào ngành từ năm 1950 trở lại đến 1953 dạy còn trung bình có thể xếp 3/16, dạy khá có thể xếp 4/16, dạy tốt có thể xếp 5/16.
    • Dạy từ Cách mạng tháng 8 đến nay, dạy còn trung bình có thể xếp 4/16, dạy khá có thể xếp 5/16, dạy tốt có thể xếp 6/16, có nhiều thành tích uy tín có thể xếp đến 7/16.
  • Giáo viên dạy toàn cấp:
    • Tốt nghiệp Sư phạm sơ cấp ra trường năm 1954 hoặc 1955 dạy còn mức trung bình có thể vẫn xếp 3/16, dạy khá có thể xếp 4/16. Từ hòa bình đến nay mà lập được nhiều thành tích có thể xếp 5/16.
    • Tốt nghiệp Sư phạm sơ cấp ra trường năm 1952 – 1953 hoặc giáo viên trình độ tương đương cao đẳng tiểu học, trung học phổ thông dạy toàn cấp từ năm 1952 – 1953 dạy còn trung bình có thể xếp 4/16, dạy khá có thể xếp 5/16, dạy tốt có thể xếp 6/16.
    • Có trình độ văn hóa dạy toàn cấp vào ngành từ năm 1950 hay trước một vài năm dạy còn trung bình cũng xếp 4/16, khá xếp 5/16, dạy tốt có thể xếp 6/16 và có nhiều thành tích có thể xếp đến 7/16.
    • Có CAP, BAP hoặc có trình độ tương đương dạy toàn cấp dạy liên tục từ trước Cách mạng tháng 8 hoặc từ Cách mạng tháng 8 đến nay, trung bình có thể xếp 6/16, dạy tốt có thể xếp 7, 8/16; nếu có nhiều thành tích trội, có uy tín tỏ ra là một nhà giáo mẫu mực có thể xếp 9/16.

3. Sắp Xếp Giáo Viên Cấp 2

  • Tốt nghiệp Sư phạm trung cấp từ năm 1956 xếp bậc 5/16 có số tuy mới tốt nghiệp nhưng trước là giáo viên cấp 1 đề bạt đi học hoặc có quá trình công tác nhất định, có thể xét để xếp 6/16.
  • Tốt nghiệp Sư phạm trung cấp ra năm 1954 – 1955 dạy tốt có thể xếp 6/16.
  • Tốt nghiệp Sư phạm trung cấp ra năm 1952 hoặc 1953 dạy trung bình xếp 6/16, dạy khá xếp 7/16.
  • Giáo viên cấp 1 có Cao đẳng tiểu học, BAP vào ngành từ trước Cách mạng tháng 8 hoặc từ Cách mạng tháng 8 hoặc sau đó một ít dạy kê lên cấp 2, dạy được toàn cấp, dạy trung bình có thể xếp 7/16, một số đã làm Hiệu trưởng, dạy tốt có thể xếp 8/16 và có nhiều thành tích uy tín có thể xếp 9/16.
  • Giáo viên có bằng chuyên khoa, tú tài toàn phần, Cao đẳng sư phạm cũ, dạy từ trước Cách mạng tháng 8 hoặc từ Cách mạng tháng 8 dạy toàn cấp, dạy trung bình có thể xếp 8/16, dạy tốt có thể xếp 9/16, 10/16. Có nhiều thành tích nhiều uy tín có thể xếp 11/16.
  • Giáo viên Cao đẳng sư phạm cũ và giáo viên đào tạo ở trường Đại học sư phạm ra để dạy cấp 3 và khả năng dạy cấp 3 nhưng vì nhu cầu bố trí dạy cấp 2, xét để cấp bậc thỏa đáng.
Xem Thêm:  Dùng phấn nền và phấn phủ đúng cách biến hoá cho gương mặt rạng ngời

Giáo viên đứng lớp giảng bài

4. Sắp Xếp Giáo Viên Cấp 3

  • Giáo viên có trình độ tương đương tú tài, hoặc giáo viên cấp 2 đề bạt dạy cấp 3 từ 1950 – 1951 trở đi, giáo viên tốt nghiệp Sư phạm cao cấp liên khu 4, Sư phạm cao cấp Khu học xá từ năm 1953, tốt nghiệp khoa học cơ bản năm 1953, giáo viên có cử nhân hoặc một bằng đại học dạy cấp 3 từ năm 1950 – 1951 dạy trung bình có thể xếp 8/16, dạy tốt có thể xếp 9, 10/16.
  • Giáo viên có tú tài toàn phần, một bằng đại học, cử nhân, cao đẳng sư phạm cũ dạy trung học từ trước Cách mạng tháng 8, dạy trung học chuyên khoa từ Cách mạng tháng 8, sau dạy cấp 3 hiện nay dạy toàn cấp dạy trung bình có thể xếp 9/16, dạy tốt có thể xếp 10, 11/16, có nhiều thành tích, nhiều uy tín trong ngành có thể xếp 12/16.

Kết Luận

Việc hiểu rõ các tiêu chuẩn và quy định về phân loại giáo viên theo cấp bậc là rất quan trọng đối với mỗi giáo viên. Nó giúp giáo viên tự đánh giá năng lực của mình, xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp và đáp ứng các yêu cầu của ngành giáo dục. Hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và cần thiết để hiểu rõ hơn về hệ thống phân hạng giáo viên tại Việt Nam.

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.