Để dễ dàng hơn cho các bạn trong việc nắm bắt và ôn luyện các kiến thức về môn toán cho trẻ tại nhà. Mầm non Cát Linh sẽ tổng hợp hầu hết các dạng toán ở Tiểu học thường gặp và cách để giải chúng ngay trong bài viết này.
View all
Có rất nhiều bài toán tiểu học mà trẻ sẽ được làm quen từ lớp 1 đến lớp 5. Tuy nhiên, Mầm non Cát Linh chỉ liệt kê 5 dạng bài toán thường gặp và cũng là nền tảng để phát triển nên các dạng bài toán khác nhau. Việc tối ưu lại các dạng toán điển hình ở tiểu học mà trẻ cần học, cũng giúp trẻ dễ dàng biết được đâu là các kiến thức quan trọng trong cả chương trình.
Chữ số tận cùng của 1 tổng bằng chữ số tận cùng của tổng các chữ số hàng đơn vị của các số hạng trong tổng ấy.
Chữ số tận cùng của 1 tích bằng chữ số tận cùng của tích các chữ số hàng đơn vị của các thừa số trong tích ấy.
Tổng 1 + 2 + 3 + 4 + …… + 9 có chữ số tận cùng bằng 5.
Tích 1 x 3 x 5 x 7 x 9 có chữ số tận cùng bằng 5.
Bài tập 1: Có thể tìm được 2 số tự nhiên sao cho hiệu của chúng nhân với 18 được 1989 không?
Hướng dẫn giải:
Ta thấy số nào nhân với số chẵn tích cũng là 1 số chẵn. 18 là số chẵn mà 1989 là số lẻ.
Vì vậy không thể tìm được 2 số tự nhiên mà hiệu của chúng nhân với 18 được 1989.
Bài tập 2: Có số tự nhiên nào nhân với chính nó được kết quả là một số viết bởi 6 chữ số 1 không?
Hướng dẫn giải:
Gọi số phải tìm là A (A > 0)
Ta có: A x A = 111 111
Vì 1 + 1 +1 + 1+ 1+ 1+ = 6 chia hết cho 3 nên 111 111 chia hết cho 3.
Do vậy A chia hết cho 3, mà A chia hết cho 3 nên A ì A chia hết cho 9 nhưng 111 111 không chia hết cho 9.
Bài tập 3: Bạn Toàn tính tổng các chẵn trong phạm vi từ 20 đến 98 được 2025. Không thực hiện tính tổng em cho biết Toàn tính đúng hay sai?
Hướng dẫn giải:
Tổng các số chẵn là 1 số chẵn, kết quả toàn tính được 2025 là số lẻ do vậy toàn đã tính sai.
Bài tập 4:
a/ Nếu tổng của 2 số tự nhiên là 1 số lẻ, thì tích của chúng có thể là 1 số lẻ được không?
b/ Nếu tích của 2 số tự nhiên là 1 số lẻ, thì tổng của chúng có thể là 1 số lẻ được không?
c/ “Tổng” và “hiệu” hai số tự nhiên có thể là số chẵn, và số kia là lẻ được không?
Hướng dẫn giải:
a/ Tổng hai số tự nhiên là một số lẻ, như vậy tổng đó gồm 1 số chẵn và 1 số lẻ, do đó tích của chúng phải là 1 số chẵn (Không thể là một số lẻ được).
b/ Tích hai số tự nhiên là 1 số lẻ, như vậy tích đó gồm 2 thừa số đều là số lẻ, do đó tổng của chúng phải là 1 số chẵn(Không thể là một số lẻ được).
c/ Lấy “Tổng” cộng với “hiệu” ta được 2 lần số lớn, tức là được 1 số chẵn. Vậy “tổng” và “hiệu” phải là 2 số cùng chẵn hoặc cùng lẻ (Không thể 1 số là chẵn, số kia là lẻ được).
Các dạng bài tập vận dụng mà bạn có thể hướng dẫn cho bé nhà tập giải tại nhà:
Bài tập 1: Chị trồng được 18 cây hoa. Em trồng được ít hơn chị 7 cây hoa. Hỏi em trồng được bao nhiêu cây hoa?
Hướng dẫn giải:
Em trồng được số cây hoa là: 18 – 7 = 11 (cây)
Đáp số: 11 cây hoa
Bài tập 2: Em trồng được 8 cây hoa. Em trồng được ít hơn chị 6 cây hoa. Hỏi chị trồng được mấy cây hoa?
Hướng dẫn giải:
Chị trồng được số cây hoa là: 8 + 6 = 14 (cây)
Đáp số: 14 cây hoa
Bài tập 3: Em trồng được 8 cây hoa. Chị trồng được nhiều hơn em 5 cây hoa. Hỏi chị trồng được bao nhiêu cây hoa?
Hướng dẫn giải:
Chị trồng được số cây hoa là: 8 + 5 = 13 (cây)
Đáp số: 13 cây hoa
Bài tập 4: Em trồng được 8 cây hoa, chị trồng được 14 cây hoa. Hỏi em trồng được ít hơn chị mấy cây hoa?
Hướng dẫn giải:
Em trồng được ít hơn số cây hoa là: 14 – 8 = 6 (cây)
Đáp số: 6 cây hoa
Xem thêm: Nên chọn app học Toán cấp 1 miễn phí hay trả phí cho con? Và top 5 ứng dụng uy tín nhất hiện nay
Bài tập 1: Hoa có 40 cái bánh, sau khi biếu ông bà một số bánh thì Hoa còn lại 10 cái bánh. Hỏi số bánh của Hoa giảm đi mấy lần?
Hướng dẫn giải:
Số bánh của Hoa giảm đi số lần là: 40 : 10 = 4 (lần)
Đáp số: 4 lần
Bài tập 2: Hoa có 40 cái bánh, sau khi biếu ông bà một số cái bánh thì số bánh của Hoa giảm đi 4 lần. Hỏi Hoa còn lại bao nhiêu cái bánh?
Hướng dẫn giải:
Số bánh Hoa còn lại là: 40 : 4 = 10 (cái)
Đáp số: 10 cái bánh
Bài tập 1: Bố bắt được 12 con cá, bố bắt được gấp 3 lần số cá của con. Hỏi con bắt được bao nhiêu con cá?
Hướng dẫn giải:
Con bắt được số cá là: 12 : 3 = 4 (con)
Đáp số: 4 con cá
Bài tập 2: Con bắt được 4 con cá, bố bắt được gấp 3 lần số cá của con. Hỏi bố bắt được bao nhiêu con cá?
Hướng dẫn giải:
Số cá bố bắt được là: 3 x 4 = 12 (con)
Đáp số: 12 con cá
Đối với dạng toán tiểu học này, sẽ có 5 loại bài tập chính mà bé sẽ được học như:
Bài tập vận dụng: Hãy thiết lập các số có 3 chữ số khác nhau từ 4 chữ số 0, 4, 5, 9 thoả mãn điều kiện
a/ Chia hết cho 2
b/ Chia hết cho 4
c/ Chia hết cho 2 và 5
Hướng dẫn giải:
a/ Các số chia hết cho 2 có tận cùng bằng 0 hoặc 4. Mặt khác mỗi số đều có các chữ số khác nhau, nên các số thiết lập được là: 540; 504; 940; 904; 450; 954; 950; 594; 490; 590
b/ Ta có các số có 3 chữ số chia hết cho 4 được viết từ 4 chữ số đã cho là: 540; 504; 940; 904
c; Số chia hết cho 2 và 5 phải có tận cùng 0. Vậy các số cần tìm là: 540; 450;490; 940; 950; 590
Bài tập vận dụng: Cho n = a378b là số tự nhiên có 5 chữ số khác nhau. Tìm tất cả các chữ số a và b để thay vào ta dược số n chia hết cho 3 và 4.
Hướng dẫn giải:
n chia hết cho 4 thì 8b phải chia hết cho 4. Vậy b = 0, 4 hoặc 8
n có 5 chữ số khác nhau nên b = 0 hoặc 4
Thay b = 0 thì n = a3780
Số a3780 chia hết cho 3 thì a = 3, 6 hoặc 9
Số n có 5 chữ số khác nhau nên a = 6 hoặc 9
Ta được các số 63 780 và 930780 thoả mãn điều kiện của đề bài
Thay b = 4 thì n = a3784
Số a3784 chia hết cho 3 thì a = 2, 5 hoặc 8
Số n có 5 chữ số khác nhau nên a = 2 hoặc 5. Ta được các số 23784 và 53 784 thoả mãn điều kiện đề bài.
Các số phải tìm là 63780; 93780; 23784; 53784.
Lý thuyết cần nhớ:
Nếu mỗi số hạng của tổng đều chia hết cho 2 thì tổng của chúng cũng chia hết cho 2
Nếu SBT và ST đều chia hết cho 2 thì hiệu của chúng cũng chia hết cho 2
Một số hạng không chia hết cho 2, các số hạng còn lại chia hết cho 2 thì tổng không chia hết cho 2
Hiệu của 1 số chia hết cho 2 và 1 số không chia hết cho 2 là 1 số không chia hết cho 2. (Tính chất này tương tự đối với các trường hợp chia hết khác)
Bài tập vận dụng: Tổng kết năm học 2001- 2002 một trường tiểu học có 462 học sinh tiên tiến và 195 học sinh xuất sắc. Nhà trường dự định thưởng cho học sinh xuất sắc nhiều hơn học sinh tiên tiến 2 quyển vở 1 em. Cô văn thư tính phải mua 1996 quyển thì vừa đủ phát thưởng. Hỏi cô văn thư tính đúng hay sai? vì sao?
Hướng dẫn giải:
Ta thấy số HS tiên tiến và số HS xuất sắc đều là những số chia hết cho 3 vì vậy số vở thưởng cho mỗi loại HS phải là 1 số chia hết cho 3. Suy ra tổng số vở phát thưởng cũng là 1 số chia hết cho 3, mà 1996 không chia hết cho 3 > Vậy cô văn thư đã tính sai.
Lý thuyết cần nhớ:
Nếu a : 2 dư 1 thì chữ số tận cùng của a là 1, 3, 5, 7, 9
Nếu a : 5 dư 1 thì chữ số tận cùng của a phải là 1 hoặc 6 ; a : 5 dư 2 thì chứ số tận cùng phải là 2 hoặc 7 . . .
Nếu a và b có cùng số dư khi chia cho 2 thì hiệu của chúng cũng chia hết cho 2
Nếu a : b dư b – 1 thì a + 1 chia hết cho b
Nếu a : b dư 1 thì a – 1 chia hết cho b
Bài tập vận dụng: Cho a = x459y. Hãy thay x, y bởi những chữ số thích hợp để khi chia a cho 2, 5, 9 đều dư 1.
Hướng dẫn giải:
Ta nhận thấy: a : 5 dư 1 nên y bằng 1 hoặc 6
Mặt khác a : 2 dư 1 nên y phải bằng 1. Số phải tìm có dạng a= x4591
x4591 chia cho 9 dư 1 nên x + 4 + 5 + 9 + 1 chia cho 9 dư 1. vậy x chia hết cho 9 suy ra x = 0 hoặc 9. Mà x là chữ số đầu tiên của 1 số nên không thể bằng 0 vậy x = 9
Số phải tìm là : 94591
Bài tập vận dụng: Tổng số HS khối 1 của một trường tiểu học là 1 số có 3 chữ số và chữ số hàng trăm là 3. Nếu xếp hàng 10 và hàng 12 đều dư 8, mà xếp hàng 8 thì không còn dư. Tính số HS khối 1 của trường đó.
Hướng dẫn giải:
Theo đề bài thì số HS khối 1 đó có dạng 3ab. Các em xếp hàng 10 dư 8 vậy b = 8. Thay vào ta được số 3a8. Mặt khác, các em xếp hàng 12 dư 8 nên 3a8 – 8 = 3a0 phải chia hết cho 12 suy ra 3a0 chia hết cho 3. suy ra a = 0, 3, 6 hoặc 9. Ta có các số 330; 390 không chia hết cho 12 vì vậy số HS khối 1 là 308 hoặc 368 em. Số 308 không chia hết cho 8 vậy số HS khối 1 của trường đó là 368 em.
Lý thuyết cần nhớ:
Tính chất giao hoán : a + b = b + a và a x b = b x a
Tính chất kết hợp: (a + b)+ c = a + (b + c) và: (a x b) x c = a x (b x c)
Nhân với 1 và chia cho 1: a x 1 = a ; a : a = 1 và a : 1 = a
Cộng và nhân với 0: a + 0 = a và a x 0 = 0
Nhân 1 số với 1 tổng và 1 hiệu:
a x (b + c) = a x b + a x c;
a x (b – c) = a x b – a x c
Ngoài các dạng toán ở tiểu học thường gặp kể trên thì còn những dạng bài tập toán tiểu học nâng cao khác. Và để trẻ có thể dễ dàng ghi nhớ và ứng dụng các lý thuyết toán học đó thì Mầm non Cát Linh Math đã ra đời. Với đội ngũ phát triển có nhiều năm kinh nghiệm đến từ Mầm non Cát Linh, phần mềm này hứa hẹn sẽ là một bước đột phá trong giáo dục hiện đại.
Ứng dụng học toán bằng tiếng Anh Mầm non Cát Linh Math đã tích hợp các phương pháp giáo dục hiện đại, hỗ trợ trẻ tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. Ngoài ra còn giúp tăng cường hứng thú học cho trẻ thông qua các trò chơi tương tác sẵn có, và được cập nhật mới hằng tuần.
Bên cạnh đó, các bài học được thiết kế một cách bài bảng theo đúng chuẩn theo chương trình giáo dục mới của Bộ. Từ đó, giúp trẻ dễ dàng tiếp thu các kiến thức trên lớp, tạo tiền đề cho bước đột phá của trẻ trên cả hành trình học tập sau này.
Cụ thể, Mầm non Cát Linh Math sẽ cung cấp hơn 400 bài học thông qua video, hình ảnh hoạt họa ngộ nghĩnh dựa trên 60 chủ đề toán bám sát nội dung học từ mầm non đến tiểu học. Để qua đó giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách hứng thú hơn, dễ hiểu hơn thay vì chỉ dựa vào sách vở.
Cùng với đó, Mầm non Cát Linh Math xây dựng với hơn 10.000 hoạt động tương tác hấp dẫn từ chơi trò chơi, giải câu đó, khám phá thế giới toán học,… Điều này góp phần giúp gia tăng sự hứng thú khi học toán, kích thích tư duy toán học của trẻ một cách tốt hơn rất nhiều. Đồng thời, qua đó giúp trẻ phát triển đồng bộ tư duy & ngôn ngữ giúp con học giỏi cả toán và tiếng Anh
Bố mẹ có thể hiểu rõ hơn về Mầm non Cát Linh Math qua video sau đây nhé:
Tải Mầm non Cát Linh Math cho điện thoại Android
Tải Mầm non Cát Linh Math cho điện thoại iOS
Các dạng toán cấp 1 cũng khá nhiều, cũng như là nền tảng quan trọng trong giai đoạn “vàng” phát triển của trẻ. Chính vì vậy, để giúp con học tốt, bố mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
Trên đây là các dạng toán ở Tiểu học thường gặp trong chương trình giảng dạy mà ba mẹ có thể áp dụng cho trẻ tự học tại nhà. Hãy theo dõi Mầm non Cát Linh để đón xem các bài viết chia sẻ kiến thức nuôi dạy trẻ hữu ích sắp tới nhé!
Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.
Học trực tuyến đã trở nên quá quen thuộc kể từ khi đại dịch bùng…
Thực hành viết mẫu giáo cho trẻ em sớm cũng là cách cha mẹ thể…
Bạn đang cần 4 đứa trẻ -y -y để học các chữ cái phù hợp…
Hiện tại, với việc giới thiệu một loạt phần mềm giáo dục, công việc dạy…
The 2nd grade math books connected to the knowledge are one of the new textbooks,…
Chọn các chủ đề tiếng Anh phù hợp cho học sinh tiểu học sẽ giúp…
This website uses cookies.