Table of Contents
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài chính. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn giữa hai phương pháp lập BCLCTT: trực tiếp và gián tiếp. Bài viết này từ mncatlinhdd.edu.vn sẽ đi sâu vào phương pháp trực tiếp, đồng thời hướng dẫn chi tiết về nguyên tắc lập, cơ sở lập và cách xác định các chỉ tiêu theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Phương Trình Cơ Bản Của Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ
Để hiểu rõ bản chất, BCLCTT theo phương pháp trực tiếp tập trung vào việc xác định và phản ánh sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao) trong kỳ báo cáo. Báo cáo này cho biết lưu chuyển tiền thuần, tức chênh lệch giữa tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ.
Cơ Sở Lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Trực Tiếp
Để lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp, kế toán cần căn cứ vào:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ trước.
- Sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền (ví dụ: TK 111, TK 112, TK 113) và các tài khoản liên quan đến hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính.
- Các tài liệu, chứng từ gốc liên quan đến các luồng tiền vào và ra của doanh nghiệp.
Hướng Dẫn Lập Các Dòng Tiền Theo Phương Pháp Trực Tiếp
Phương pháp trực tiếp trình bày các dòng tiền vào và ra một cách trực tiếp, giúp người đọc dễ dàng nhận biết nguồn tiền và mục đích sử dụng tiền của doanh nghiệp. Quá trình lập BCLCTT theo phương pháp trực tiếp bao gồm các bước chính sau:
Bước 1: Xác Định Lưu Chuyển Tiền Từ Hoạt Động Kinh Doanh (A1)
Hoạt động kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Phản ánh tổng số tiền chi trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiền chi trả cho người lao động: Phản ánh tổng số tiền lương, thưởng và các khoản chi khác trả cho người lao động.
- Tiền nộp thuế: Phản ánh tổng số tiền thuế đã nộp cho Nhà nước (thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB,…)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh: (Ví dụ: Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh, tiền thu từ các khoản phạt vi phạm hợp đồng kinh tế…).
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh: (Ví dụ: Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, tiền chi cho hoạt động từ thiện, tài trợ…).
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh: Được tính bằng cách lấy tổng số tiền thu vào trừ đi tổng số tiền chi ra từ hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo tiền của hoạt động kinh doanh.
Bước 2: Xác Định Lưu Chuyển Tiền Từ Hoạt Động Đầu Tư (A2)
Hoạt động đầu tư là hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không phải là tương đương tiền. Luồng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác: Phản ánh tổng số tiền chi ra để đầu tư vào tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản vô hình,…
- Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác: Phản ánh tổng số tiền thu được từ việc bán tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản vô hình,…
- Tiền cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác: Phản ánh số tiền doanh nghiệp cho các đơn vị khác vay hoặc đầu tư vào trái phiếu, tín phiếu,…
- Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác: Phản ánh số tiền doanh nghiệp thu hồi từ việc cho vay hoặc bán lại trái phiếu, tín phiếu,…
- Tiền đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh: Phản ánh số tiền doanh nghiệp đầu tư vào các đơn vị có mối quan hệ mẹ con, liên kết, liên doanh.
- Tiền thu hồi đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, liên doanh: Phản ánh số tiền doanh nghiệp thu hồi từ việc thoái vốn khỏi các đơn vị này.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Được tính bằng cách lấy tổng số tiền thu vào trừ đi tổng số tiền chi ra từ hoạt động đầu tư.
Bước 3: Xác Định Lưu Chuyển Tiền Từ Hoạt Động Tài Chính (A3)
Hoạt động tài chính là hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Luồng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu: Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận được từ việc phát hành cổ phiếu hoặc nhận vốn góp từ các chủ sở hữu.
- Tiền đi vay: Phản ánh số tiền doanh nghiệp vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các cá nhân, tổ chức khác.
- Tiền trả nợ gốc vay: Phản ánh số tiền doanh nghiệp trả nợ gốc vay cho các bên cho vay.
- Tiền trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp: Phản ánh số tiền doanh nghiệp trả lại cho các chủ sở hữu khi họ rút vốn hoặc mua lại cổ phiếu quỹ.
- Tiền trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu: Phản ánh số tiền doanh nghiệp trả cổ tức cho các cổ đông hoặc chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Được tính bằng cách lấy tổng số tiền thu vào trừ đi tổng số tiền chi ra từ hoạt động tài chính.
Bước 4: Ảnh Hưởng Của Thay Đổi Tỷ Giá Hối Đoái
Doanh nghiệp cần xác định ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đến số dư tiền và tương đương tiền bằng ngoại tệ. Khoản mục này được trình bày riêng biệt trên BCLCTT.
Một Số Lưu Ý Quan Trọng Khi Lập Báo Cáo Lưu Chuyển Tiền Tệ Trực Tiếp
- Các luồng tiền được báo cáo trên cơ sở thuần:
- Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng.
- Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, đáo hạn ngắn (mua, bán ngoại tệ; các khoản đầu tư; các khoản đi vay/cho vay ngắn hạn không quá 3 tháng).
- Tiền chi/thu được từ việc mua và thanh lý khoản đầu tư vào đơn vị khác.
- Thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng và các giao dịch bù trừ được phân loại trong cùng một luồng tiền.
- Các giao dịch không trực tiếp bằng tiền: Không được trình bày trong BCLCTT (trừ trường hợp đi vay để thanh toán thẳng). Ví dụ, việc chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu không được thể hiện trên BCLCTT.
Ví Dụ Minh Họa
Để hiểu rõ hơn, hãy xem xét một ví dụ đơn giản. Giả sử doanh nghiệp A có số liệu về tiền gửi ngân hàng (TK 112) trong kỳ như sau (Đơn vị tính: triệu đồng):
- Số dư đầu kỳ: 100
- Thu từ bán hàng: 500
- Chi trả cho nhà cung cấp: 300
- Chi trả lương: 100
- Mua sắm TSCĐ: 200
- Vay ngân hàng: 150
- Trả nợ gốc vay: 50
Khi đó, BCLCTT theo phương pháp trực tiếp sẽ được trình bày tóm tắt như sau:
Chỉ tiêu | Số tiền (triệu đồng) |
---|---|
Lưu chuyển tiền từ HĐKD | |
Tiền thu từ bán hàng | 500 |
Tiền chi trả cho nhà cung cấp | (300) |
Tiền chi trả lương | (100) |
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD | 100 |
Lưu chuyển tiền từ HĐĐT | |
Mua sắm TSCĐ | (200) |
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT | (200) |
Lưu chuyển tiền từ HĐTC | |
Vay ngân hàng | 150 |
Trả nợ gốc vay | (50) |
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC | 100 |
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ | 0 |
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ | 100 |
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ | 100 |
Kết Luận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp cung cấp thông tin chi tiết và hữu ích về dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý đánh giá khả năng thanh toán, khả năng tạo tiền và đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả. Việc nắm vững nguyên tắc lập và trình bày BCLCTT là vô cùng quan trọng đối với kế toán viên và các nhà quản lý tài chính.
Tham Khảo
- Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lưu ý: Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kỳ trường hợp nào. Để được tư vấn chi tiết, vui lòng liên hệ với các chuyên gia tài chính – kế toán.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.