Hệ Thống Thông Tin: Định Nghĩa, Phân Loại & Bảo Mật Toàn Diện

1. Định Nghĩa Hệ Thống Thông Tin

Theo Luật An toàn thông tin mạng 2015, hệ thống thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập để tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên mạng. Nói một cách đơn giản, hệ thống thông tin là nền tảng công nghệ giúp tổ chức quản lý và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.

Hệ Thống Thông Tin: Định Nghĩa, Phân Loại & Bảo Mật Toàn Diện

2. Phân Loại Cấp Độ An Toàn Hệ Thống Thông Tin

Việc phân loại cấp độ an toàn hệ thống thông tin là việc xác định mức độ bảo mật cần thiết cho hệ thống, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp. Cụ thể, có 5 cấp độ an toàn hệ thống thông tin:

  • Cấp độ 1: Khi bị phá hoại chỉ gây tổn hại tới quyền lợi hợp pháp của cá nhân, tổ chức, không ảnh hưởng đến lợi ích công cộng, an ninh quốc gia.
  • Cấp độ 2: Gây tổn hại nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc lợi ích công cộng, nhưng không ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
  • Cấp độ 3: Gây tổn hại nghiêm trọng đến sản xuất, lợi ích công cộng, trật tự an toàn xã hội hoặc tổn hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
  • Cấp độ 4: Gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng đến lợi ích công cộng, trật tự an toàn xã hội hoặc tổn hại nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
  • Cấp độ 5: Gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Xem Thêm:  ```markdown Máy Tính Thế Hệ Thứ 3: Mạch Tích Hợp Thay Đổi Thế Giới Như Thế Nào?```

An toàn thông tin mạng

3. Nhiệm Vụ Bảo Vệ Hệ Thống Thông Tin

Để đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Xác định cấp độ an toàn thông tin của hệ thống.
  • Đánh giá và quản lý rủi ro an toàn hệ thống thông tin.
  • Đôn đốc, giám sát, kiểm tra công tác bảo vệ hệ thống thông tin.
  • Triển khai các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin.
  • Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
  • Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.

4. Biện Pháp Bảo Vệ Hệ Thống Thông Tin

Các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin bao gồm:

  • Ban hành quy định về đảm bảo an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
  • Áp dụng biện pháp quản lý, kỹ thuật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố.
  • Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định và đánh giá hiệu quả của các biện pháp.
  • Giám sát an toàn hệ thống thông tin.

Phần cứng máy tính

5. Giám Sát An Toàn Hệ Thống Thông Tin

Giám sát an toàn hệ thống thông tin là hoạt động theo dõi, phân tích trạng thái thông tin để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống. Hoạt động này bao gồm:

  • Lựa chọn đối tượng giám sát (tường lửa, kiểm soát truy nhập, máy chủ, thiết bị quan trọng…).
  • Thu thập, phân tích trạng thái thông tin của đối tượng giám sát.
  • Báo cáo, cảnh báo hành vi xâm phạm hoặc có khả năng gây ra sự cố.
  • Đề xuất thay đổi biện pháp kỹ thuật.
Xem Thêm:  TOP 4 TRƯỜNG MẦM NON TỐT TẠI MỸ ĐÌNH 2 - QUẬN NAM TỪ LIÊM

Doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp với chủ quản hệ thống trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.

Kết luận

Hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của tổ chức. Việc hiểu rõ về hệ thống thông tin và các biện pháp bảo vệ là yếu tố then chốt để đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động.

Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.