Hợp Đồng Mua Bán Tài Sản: Định Nghĩa, Quy Định Pháp Luật Mới Nhất 2025

Khái Niệm Hợp Đồng Mua Bán Tài Sản

Theo Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng mua bán tài sản được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó:

  • Bên bán: Chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua.
  • Bên mua: Trả tiền cho bên bán để nhận quyền sở hữu tài sản.

Đối với hợp đồng mua bán nhà ở hoặc nhà sử dụng vào mục đích khác, ngoài Bộ luật Dân sự, còn phải tuân theo các quy định của Luật Nhà ở và các luật liên quan khác.

Hợp Đồng Mua Bán Tài Sản: Định Nghĩa, Quy Định Pháp Luật Mới Nhất 2025

Đối Tượng Của Hợp Đồng Mua Bán Tài Sản

Điều 431 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản như sau:

  • Tài sản được phép giao dịch: Tất cả tài sản được quy định trong Bộ luật Dân sự đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu tài sản bị cấm hoặc hạn chế chuyển nhượng, việc mua bán phải tuân thủ các quy định đó.
  • Quyền sở hữu tài sản: Tài sản bán phải thuộc sở hữu của người bán, hoặc người bán phải có quyền bán tài sản đó.

Bên bán chuyển quyền sở hữu

Chất Lượng Của Tài Sản Mua Bán

Chất lượng tài sản là một yếu tố quan trọng trong hợp đồng mua bán. Điều 432 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

  • Thỏa thuận của các bên: Chất lượng tài sản do các bên tự thỏa thuận.
  • Tiêu chuẩn chất lượng: Nếu có tiêu chuẩn chất lượng đã được công bố hoặc quy định bởi cơ quan nhà nước, thỏa thuận của các bên không được thấp hơn tiêu chuẩn đó.
  • Trường hợp không có thỏa thuận: Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, chất lượng tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố, quy định của cơ quan nhà nước, hoặc tiêu chuẩn ngành nghề.
  • Tiêu chuẩn thông thường: Nếu không có các tiêu chuẩn trên, chất lượng tài sản được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chất lượng tài sản mua bán

Giá Cả và Phương Thức Thanh Toán

Giá và phương thức thanh toán là những điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng mua bán tài sản. Điều 433 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

  • Thỏa thuận hoặc xác định bởi người thứ ba: Giá và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Nếu pháp luật có quy định về giá và phương thức thanh toán, thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
  • Giá thị trường và tập quán: Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.

Thời Hạn Thực Hiện Hợp Đồng

Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán tài sản được quy định tại Điều 434 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Thỏa thuận của các bên: Thời hạn do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản đúng thời hạn, trừ khi được bên mua đồng ý giao trước hoặc sau thời hạn.
  • Không có thỏa thuận: Nếu không có thỏa thuận, bên mua có quyền yêu cầu giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
  • Thanh toán tiền: Bên mua thanh toán tiền theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán, bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Xem Thêm:  Học Lái Xe DAT: Lợi Ích Vượt Trội, Quy Định Mới Nhất 2025

Địa Điểm Giao Tài Sản

Địa điểm giao tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 277 và Điều 435 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Thỏa thuận của các bên: Địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận.
  • Không có thỏa thuận: Nếu không có thỏa thuận, địa điểm giao tài sản được xác định như sau:
    • Nơi có bất động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản.
    • Nơi cư trú hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản. Nếu bên có quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, phải báo cho bên có nghĩa vụ và chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Phương Thức Giao Tài Sản

Điều 436 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về phương thức giao tài sản:

  • Thỏa thuận của các bên: Tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận.
  • Không có thỏa thuận: Nếu không có thỏa thuận, tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
  • Giao nhiều lần: Nếu theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định, bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trách Nhiệm Do Giao Tài Sản Không Đúng Số Lượng

Điều 437 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm khi giao tài sản không đúng số lượng:

  • Giao nhiều hơn số lượng thỏa thuận: Bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra. Nếu nhận, phải thanh toán đối với phần dôi ra theo giá thỏa thuận, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Giao ít hơn số lượng thỏa thuận: Bên mua có các quyền sau:
    • Nhận phần đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu.
    • Nhận phần đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
    • Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.

Trách Nhiệm Do Giao Vật Không Đồng Bộ

Theo Điều 438 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu vật được giao không đồng bộ làm cho mục đích sử dụng không đạt được, bên mua có các quyền sau:

  • Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ.
  • Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Nếu bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ, được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất thỏa thuận (không quá 20%/năm). Nếu không có thỏa thuận, lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả tiền và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.

Trách Nhiệm Giao Tài Sản Không Đúng Chủng Loại

Điều 439 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm khi giao tài sản không đúng chủng loại:

  • Bên mua có các quyền sau:
    • Nhận và thanh toán theo giá do các bên thỏa thuận.
    • Yêu cầu giao tài sản đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại.
    • Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
  • Nếu tài sản gồm nhiều chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số loại, bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Xem Thêm:  Đài Loan Được Mệnh Danh Là Gì? Khám Phá Mỹ Danh & Biệt Danh "Con Rồng Châu Á"

Nghĩa Vụ Trả Tiền

Nghĩa vụ trả tiền của bên mua được quy định tại Điều 357, Điều 440 và Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
  • Nếu chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản, thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng. Nếu không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền, bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
  • Nếu bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền, phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất thỏa thuận (không quá 20%/năm). Nếu không có thỏa thuận, lãi suất bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại thời điểm trả tiền.

Thời Điểm Chịu Rủi Ro

Thời điểm chịu rủi ro được quy định tại Điều 441 Bộ luật Dân sự năm 2015:

  • Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ khi có thỏa thuận khác.

Chi Phí Vận Chuyển và Chuyển Quyền Sở Hữu

Điều 442 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu:

  • Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Nếu không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng, chi phí được xác định theo chi phí đã được công bố, quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
  • Nếu không có căn cứ xác định theo các quy định trên, chi phí được xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
  • Nếu các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định, bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.

Nghĩa Vụ Cung Cấp Thông Tin và Hướng Dẫn Sử Dụng

Điều 443 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó. Nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này, bên mua có quyền yêu cầu thực hiện trong một thời hạn hợp lý. Nếu bên bán vẫn không thực hiện, làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng, bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bảo Đảm Quyền Sở Hữu Của Bên Mua

Điều 444 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

  • Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
  • Nếu tài sản bị người thứ ba tranh chấp, bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua. Nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán, bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
  • Nếu bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua, phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Bảo Đảm Chất Lượng Vật Mua Bán

Điều 445 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

  • Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán. Nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua, phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Bên bán phải bảo đảm vật bán phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà bên mua đã lựa chọn.
  • Bên bán không chịu trách nhiệm về khuyết tật của vật trong các trường hợp sau:
    • Khuyết tật mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua.
    • Vật bán đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ.
    • Bên mua có lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Xem Thêm:  Sóc Trăng Xưa Kia Gọi Là Gì? Khám Phá Tên Gọi & Lịch Sử Vùng Đất

Hợp Đồng Tặng Cho Tài Sản

Ngoài hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho tài sản cũng là một hình thức chuyển giao quyền sở hữu phổ biến. Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Hiệu lực của hợp đồng tặng cho:

  • Động sản (Điều 458): Có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản phải đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
  • Bất động sản (Điều 459): Phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Trách nhiệm của bên tặng cho:

  • Tặng cho tài sản không thuộc sở hữu (Điều 460): Nếu bên tặng cho cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết, bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
  • Thông báo khuyết tật của tài sản (Điều 461): Bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Nếu biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo, phải bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho. Nếu không biết về khuyết tật, không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
  • Tặng cho tài sản có điều kiện (Điều 462): Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
    • Nếu phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
    • Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Kết Luận

Hợp đồng mua bán tài sản là một công cụ pháp lý quan trọng, điều chỉnh các giao dịch liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản. Việc nắm vững các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản giúp các bên tham gia giao dịch bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời tránh được những rủi ro pháp lý không đáng có. Mncatlinhdd.edu.vn hy vọng rằng, với những thông tin chi tiết được cung cấp trong bài viết này, bạn đọc sẽ có thêm kiến thức để thực hiện các giao dịch mua bán tài sản một cách an toàn và hiệu quả.

Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.