Table of Contents
Nếu bạn muốn chuyển đổi sang ngành sư phạm mà chưa có bằng cấp chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (NVSP) chính là chìa khóa mở ra cơ hội. Vậy chứng chỉ NVSP là gì? Đâu là những trường được phép cấp chứng chỉ này? Hãy cùng mncatlinhdd.edu.vn tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
I. Chứng Chỉ Nghiệp Vụ Sư Phạm Là Gì?
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là văn bằng chứng nhận bạn đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm. Chứng chỉ này dành cho những người không được đào tạo chuyên sâu về sư phạm, do các cơ sở giáo dục cấp sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng. Mỗi chương trình bồi dưỡng NVSP có mục tiêu và đối tượng khác nhau.
Khoản 1, Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo:
- Giáo viên mầm non: Tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên.
- Giáo viên tiểu học, THCS, THPT: Tốt nghiệp cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Nếu môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân sư phạm, cần có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Như vậy, nếu chưa có bằng sư phạm, bạn cần có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP và bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp để công tác trong ngành sư phạm.
II. Trường Hợp Nào Cần Chứng Chỉ Bồi Dưỡng Nghiệp Vụ Sư Phạm?
Theo điểm e, khoản 1, Điều 77 Luật Giáo dục 2005, giảng viên cao đẳng, đại học cần có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng NVSP. Với giảng viên giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ cần bằng thạc sĩ trở lên; giảng viên giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ cần bằng tiến sĩ.
Điều 79 Luật Giáo dục 2005 cũng đề cập đến nhà giáo trường cao đẳng, đại học: Nhà giáo được tuyển dụng theo phương thức ưu tiên đối với sinh viên tốt nghiệp loại khá, giỏi, có phẩm chất tốt và người có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành nhà giáo. Trước khi được giao nhiệm vụ giảng dạy, giảng viên cần được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.
Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, mã số, nhiệm vụ, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với viên chức giảng dạy trong cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Theo đó, để chuyển sang cấp giảng viên khác, bạn cần có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên.
III. Chương Trình Bồi Dưỡng Nghiệp Vụ Sư Phạm Giáo Viên Tiểu Học
Chương trình bồi dưỡng NVSP cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp, có nguyện vọng trở thành giáo viên tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT.
1. Đối tượng bồi dưỡng
Chương trình dành cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp (Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ) muốn trở thành giáo viên tiểu học.
2. Nội dung giảng dạy
Chương trình gồm 35 tín chỉ, chia thành 2 phần:
- Phần bắt buộc (31 tín chỉ):
- Khối kiến thức chung: Sinh lý học trẻ em, Tâm lý học giáo dục, Giáo dục học, Giao tiếp sư phạm, Quản lý hành vi của học sinh, Quản lý nhà nước về giáo dục.
- Khối kiến thức chuyên ngành: Chương trình giáo dục phổ thông và chương trình môn học, Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Phương pháp dạy học (chọn 1 trong các phương pháp dạy học: Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin học, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ), Đánh giá học sinh, Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và dạy học.
- Thực tập sư phạm: Thực tập sư phạm 1, thực tập sư phạm 2.
- Phần tự chọn (4 tín chỉ): Học viên chọn 2 trong 7 học phần: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, Xây dựng môi trường giáo dục, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học, Phối hợp với gia đình và cộng đồng, Công tác chủ nhiệm lớp và công tác Đội, Tổ chức hoạt động trải nghiệm.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ
Học viên được cấp chứng chỉ khi tham gia đầy đủ các học phần và có bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên. Bảng điểm đính kèm chứng chỉ ghi rõ tên học phần và điểm số.
IV. Chương Trình Bồi Dưỡng Nghiệp Vụ Sư Phạm Giáo Viên THCS, THPT
Chương trình bồi dưỡng NVSP cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp, có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS, THPT được ban hành kèm theo Thông tư số 12/2021/TT-BGDĐT.
1. Đối tượng bồi dưỡng
Chương trình dành cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp với một trong các môn học của cấp THCS, THPT và có nguyện vọng trở thành giáo viên THCS/THPT.
2. Nội dung giảng dạy
Chương trình gồm 17 tín chỉ khối học phần chung và 17 tín chỉ khối học phần nhánh THCS hoặc THPT.
- Khối học phần chung:
- Học phần bắt buộc (15 tín chỉ): Tâm lý học giáo dục, Giáo dục học, Lý luận dạy học, Đánh giá trong giáo dục, Quản lý nhà nước về giáo dục, Giao tiếp sư phạm, Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
- Học phần tự chọn (2 tín chỉ): Chọn 1 trong 10 học phần: Hoạt động giáo dục ở trường phổ thông, Kỷ luật tích cực, Quản lý lớp học, Kỹ thuật dạy học tích cực, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Tổ chức hoạt động giáo dục STEM ở trường phổ thông, Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, Giáo dục vì sự phát triển bền vững, Xây dựng môi trường giáo dục.
- Khối học phần nhánh THCS hoặc THPT (17 tín chỉ): 9 tín chỉ lựa chọn theo môn học, 6 tín chỉ thực hành, thực tập bắt buộc ở trường phổ thông và 2 tín chỉ tự chọn.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ
Học viên được cấp chứng chỉ khi tham gia đầy đủ các học phần và có bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên. Bảng điểm đính kèm chứng chỉ ghi rõ tên học phần và điểm số.
- Hoàn thành khối học phần chung và khối học phần nhánh THCS: Chứng chỉ NVSP đối với giáo viên THCS.
- Hoàn thành khối học phần chung và khối học phần nhánh THPT: Chứng chỉ NVSP đối với giáo viên THPT.
- Hoàn thành khối học phần chung và 2 khối học phần nhánh THCS/THPT: Chứng chỉ NVSP đối với giáo viên THCS, THPT.
V. Chứng Chỉ Nghiệp Vụ Sư Phạm Cho Giáo Viên Trung Cấp Chuyên Nghiệp
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BGDĐT và Quyết định số 31/2008/QĐ-BGDĐT.
1. Đối tượng bồi dưỡng
- Giáo viên TCCN chưa qua đào tạo sư phạm.
- Giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học chưa có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm.
- Người có bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp có nguyện vọng trở thành giáo viên TCCN.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy các ngành ngoài sư phạm, có phẩm chất tốt, có nguyện vọng trở thành giảng viên các trường đại học, cao đẳng và TCCN.
- Cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng làm giảng viên thỉnh giảng.
2. Nội dung giảng dạy
Chương trình gồm 25 tín chỉ, chia thành 2 phần:
- Nội dung khối kiến thức bắt buộc (tối thiểu 21 tín chỉ): Tâm lý học sư phạm nghề nghiệp, Giáo dục học nghề nghiệp, Tổ chức và quản lý quá trình dạy học, Phương pháp và kỹ năng dạy học, Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Giao tiếp và ứng xử sư phạm, Thực tập sư phạm.
- Nội dung khối kiến thức tự chọn (tối thiểu 4 tín chỉ): Phát triển chương trình đào tạo TCCN; Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục TCCN; Sử dụng phương tiện và công nghệ dạy học trong giáo dục nghề nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; Quản lý chất lượng trong giáo dục TCCN.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ
Kết quả học tập các học phần và đánh giá thực tập sư phạm là căn cứ để xét cấp chứng chỉ. Người học có bài thi đạt từ trung bình trở lên và kết quả thực tập sư phạm đạt yêu cầu trở lên, không vi phạm quy chế thì đủ điều kiện cấp chứng chỉ.
VI. Chứng Chỉ Nghiệp Vụ Sư Phạm Cho Giảng Viên Cao Đẳng, Đại Học
Căn cứ Thông tư số 12/2013/TT-BGDĐT và Quyết định số 31/2008/QĐ-BGDĐT.
1. Đối tượng bồi dưỡng
- Giáo viên THPT, giáo viên TCCN chưa có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm.
- Giảng viên giảng dạy trình độ cao đẳng, đại học chưa có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm.
- Người tốt nghiệp đại học trở lên, chưa qua bồi dưỡng NVSP và có nguyện vọng trở thành giảng viên.
- Sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy các ngành ngoài sư phạm, có phẩm chất tốt, có nguyện vọng trở thành giảng viên các trường đại học, cao đẳng và TCCN.
- Cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp có bằng tốt nghiệp đại học có nguyện vọng làm giảng viên thỉnh giảng.
2. Nội dung giảng dạy
Chương trình gồm 20 tín chỉ, chia thành 2 phần:
- Nội dung khối kiến thức bắt buộc (tối thiểu 15 tín chỉ): Giáo dục đại học thế giới và Việt Nam, Tâm lý học dạy học đại học, Lý luận dạy học đại học, Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo đại học, Đánh giá trong giáo dục đại học, Sử dụng phương tiện kỹ thuật và công nghệ trong dạy học đại học, Tâm lý học đại cương, Giáo dục học đại cương.
- Nội dung khối kiến thức tự chọn (tối thiểu 5 tín chỉ): Phương pháp nghiên cứu khoa học; Kỹ năng dạy học đại học; Thực tập sư phạm; Nâng cao chất lượng tự học; Sử dụng phương tiện, kỹ thuật dạy học chuyên ngành; Giao tiếp sư phạm.
3. Điều kiện cấp chứng chỉ
Điểm thi các học phần là căn cứ để xét, cấp chứng chỉ bồi dưỡng NVSP.
VII. Tổng Hợp Trường Được Cấp Chứng Chỉ Nghiệp Vụ Sư Phạm
1. Các trường đại học sư phạm
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
- Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên.
- Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Huế.
- Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội.
- Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP Hồ Chí Minh.
- Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
2. Các trường đại học có khoa/ngành sư phạm
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật Quân đội.
- Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP.HCM.

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.