Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản: Thủ Đoạn, Dấu Hiệu & Cách Phòng Tránh (2025)

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội hiện nay, gây ra nhiều hệ lụy cho cả nạn nhân và trật tự an toàn xã hội. Vậy, hành vi này được pháp luật quy định như thế nào? Làm sao để nhận biết và phòng tránh? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn tổng quan và chi tiết nhất về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy Định Pháp Luật Về Tội “Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản”

Điều 174 Bộ luật Hình sự (BLHS) hiện hành quy định rất rõ về tội danh này, tập trung vào hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác. Cụ thể:

1. Các Mức Xử Phạt:

  • Mức 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu:
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
    • Hoặc chiếm đoạt dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:
      • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
      • Đã bị kết án về tội chiếm đoạt (hoặc các tội liên quan như trộm cắp, cưỡng đoạt,…) mà chưa được xóa án tích.
      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
      • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc là kỷ vật, di vật có giá trị tinh thần đặc biệt.
  • Mức 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
    • Có tổ chức.
    • Có tính chất chuyên nghiệp.
    • Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản: Thủ Đoạn, Dấu Hiệu & Cách Phòng Tránh (2025)
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
    • Tái phạm nguy hiểm.
    • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
    • Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1.
  • Mức 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu:
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
    • Chiếm đoạt tài sản giá trị lớn
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1.
    • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  • Mức 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu:
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
    • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1.
    • Tù chung thân cho tội lừa đảo
    • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem Thêm:  Lá Vối Trị Bệnh Gì: Định Nghĩa, Ứng Dụng, Lợi Ích

2. Yếu Tố Cấu Thành Tội “Lừa Đảo Chiếm Đoạt Tài Sản”:

Để cấu thành tội này, cần xác định rõ các yếu tố sau:

  • Khách thể: Quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác (quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt).
  • Đối tượng tác động: Tài sản bị chiếm đoạt (tiền, vật, giấy tờ có giá, quyền tài sản).
  • Mặt khách quan:
    • Hành vi gian dối: Cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo để người khác tin là thật. Thủ đoạn gian dối phải có trước hành vi chiếm đoạt và là nguyên nhân khiến nạn nhân giao tài sản.
    • Hành vi chiếm đoạt: Chuyển dịch bất hợp pháp tài sản từ người khác sang mình.
    • Hậu quả: Tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, kết án về hành vi chiếm đoạt mà còn tái phạm. Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi lừa đảo và hậu quả thiệt hại về tài sản.
  • Chủ thể: Người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp (biết hành vi của mình gây ra hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra). Động cơ, mục đích không phải là yếu tố định tội.

Vướng Mắc Thường Gặp Trong Thực Tế

Mặc dù pháp luật đã quy định khá chi tiết, việc đấu tranh với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” vẫn gặp nhiều khó khăn:

  • Khó phân biệt với tranh chấp dân sự và các tội xâm phạm sở hữu khác: Ranh giới giữa lừa đảo với các giao dịch dân sự thông thường đôi khi rất mong manh. Ví dụ, việc chậm trả nợ có phải là hành vi lừa đảo hay không còn phụ thuộc vào ý thức chiếm đoạt ngay từ đầu của người vay.
  • Ví dụ: Một người vay tiền, hứa trả sau 3 tháng. Đến hạn, người này không trả và tìm cách trốn tránh. Nếu chứng minh được ngay từ đầu người này đã có ý định không trả nợ thì có thể cấu thành tội lừa đảo. Ngược lại, nếu ban đầu người này có ý định trả nhưng sau đó gặp khó khăn tài chính thì đây là tranh chấp dân sự.
  • Chưa quy định pháp nhân thương mại là chủ thể của tội phạm: Điều này gây khó khăn trong việc xử lý các vụ án mà công ty lợi dụng danh nghĩa pháp nhân để lừa đảo, gây thiệt hại lớn cho nhiều người.
Xem Thêm:  Công dụng của vanillyl butyl ether trong mỹ phẩm là gì?

Giải Pháp Nào Để Hoàn Thiện?

Để nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm này, cần có những giải pháp đồng bộ:

  • Hướng dẫn cụ thể hơn từ các cơ quan có thẩm quyền: Cần có văn bản hướng dẫn chi tiết về các yếu tố cấu thành tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, đặc biệt là hành vi gian dối và ý thức chiếm đoạt. Điều này giúp các cơ quan tố tụng áp dụng pháp luật một cách thống nhất.
  • Bổ sung quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại: Cần thiết phải bổ sung pháp nhân thương mại là chủ thể của tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” để xử lý nghiêm minh các trường hợp công ty lợi dụng danh nghĩa pháp nhân để thực hiện hành vi lừa đảo, gây thiệt hại lớn cho xã hội.

Kết Luận

Tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” là một loại tội phạm nguy hiểm, gây ảnh hưởng lớn đến trật tự xã hội và quyền lợi của người dân. Việc hiểu rõ quy định của pháp luật, nhận diện các thủ đoạn lừa đảo và nâng cao ý thức cảnh giác là vô cùng quan trọng để phòng tránh và bảo vệ tài sản của bản thân và cộng đồng.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.
  2. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2021), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm – quyển 1), NXB. Hồng Đức.
Xem Thêm:  H1: Bí quyết "vàng" cải thiện quan hệ cha mẹ - con cái: Gắn kết yêu thương!

Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Nguyễn Lân Dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.