Table of Contents
Vị ngữ là một thành phần quan trọng, giúp người đọc và người nghe hiểu bối cảnh đang được đề cập. Trong bài viết này, Mầm non Cát Linh sẽ giới thiệu cho bạn chi tiết kiến thức về vị ngữ bằng tiếng Anh. Do đó, bạn sẽ hiểu kỹ về ý nghĩa, định nghĩa, cách sử dụng và các loại vị ngữ được sử dụng. Đồng thời, vui lòng tham khảo các ví dụ được đưa ra để hiểu sâu hơn.
Xem tất cả
Định nghĩa của vị ngữ trong tiếng Anh là gì?
Vị ngữ trong tiếng Anh là một từ được sử dụng để bổ sung cho các danh từ hoặc đại từ trong câu. Theo từ điển Oxford, vị ngữ được định nghĩa là một từ hoặc cụm từ được thêm vào để cải thiện hoặc có nghĩa là câu. Trong khi đó, từ điển Cambridge định nghĩa vị từ là “một phần của một đề xuất thường được theo sau bởi động từ bằng tiếng Anh và thêm thông tin về chủ đề hoặc tân cổ điển”.
Ví dụ:
-
Hôm nay là thứ sáu.
-
Kết hôn là một sinh viên.
-
Chiếc váy của bạn là vẻ đẹp.
-
Cô ấy rất đẹp.
-
Chúng tôi đã kiệt sức sau một ngày làm việc mệt mỏi.
Phân loại vị ngữ trong câu
Vị ngữ trong câu tiếng Anh được chia thành nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể:
Vị ngữ trong tiếng Anh là một cụm từ
Một nhóm động từ thường sẽ được tạo thành từ hai thành phần là động từ chính và ngôn ngữ mới. Cụ thể, ngôn ngữ mới có thể có hay không, tùy thuộc vào động từ của cụm động từ là động từ hoặc động từ bên ngoài.
Vị ngữ là động từ nội bộ
Nếu động từ là động từ bên trong, cụm động từ thường không cần bổ sung ngôn ngữ mới. Ví dụ, một số động từ như cười, ngồi, ngủ, khóc, đến, nói dối, …
Ví dụ:
Kết hôn thường ngủ lúc 10h30 tối. (Kết hôn thường đi ngủ lúc 10:30 tối.)
Vị ngữ là một động từ bên ngoài (có ngôn ngữ mới)
Đối với động từ với ngôn ngữ mới, ngôn ngữ mới là thành phần của chủ đề hoặc động từ tác động. Động từ được sử dụng để chỉ các hành động tương tác với những thứ khác.
-
Ngôn ngữ là cụm danh từ:
Ví dụ: Chúng tôi ăn hải sản. (Chúng tôi ăn hải sản.) Trong đó, “hải sản” là ngôn ngữ bổ sung cho chủ đề “chúng tôi” những gì đang ăn.
-
Ngôn ngữ mới trong+động từ/ v-ing:
Trong hình thức của V-ing thông thường sẽ là những từ cảm thấy giống như ghét, thích, tận hưởng, … hoặc các hoạt động thực hành lặp đi lặp lại như dừng lại, thực hành, đi, …
Ví dụ: Tôi thích xem TV. (Tôi thích xem TV.)
Ở dạng T đến + động từ, đằng sau các cụm từ như nhu cầu, bắt đầu, bắt đầu, yêu, ghét, …
Ví dụ: Tôi muốn đi xem phim vào cuối tuần. (Tôi muốn xem phim vào cuối tuần.)
-
Đối tượng phân loại cấp độ đó:
Ngôn ngữ mới trong biểu mẫu này sẽ đi kèm với các động từ cần thông tin đi kèm có thể được mô tả bởi điều khoản. Điều khoản đi sau “That” bao gồm các đối tượng và vị ngữ.
Ví dụ: Tôi nghĩ rằng anh ấy đi muộn. (Tôi nghĩ anh ấy sẽ đến muộn.)
-
Ngôn ngữ mới là một đại từ
Trong trường hợp của một đối tượng được xác định hoặc đã biết trước đây, chúng tôi sử dụng các đại từ phía sau động từ như: IT, MN, cô ấy, anh ấy, chúng, chúng tôi, …
Ví dụ: Bạn có thích kết hôn không? – Vâng, tôi yêu cô ấy rất nhiều. (Bạn có thích kết hôn không? Vâng, tôi yêu cô ấy rất nhiều.)
Ngôn ngữ có hỗ trợ động từ
Hỗ trợ động từ bằng tiếng Anh có chức năng thêm ý nghĩa vào động từ khác. Vị ngữ chứa các động từ thường thấy trong các cấu trúc ngữ pháp hiện tại, quá khứ quá khứ, …
Ví dụ: Chúng tôi sẽ không đến Paris. (Chúng tôi sẽ không đến Paris.)
Các trường hợp đặc biệt của vị ngữ
Ngoài các trường hợp trên, có 3 loại vị ngữ đặc biệt bạn cần lưu ý khi học tiếng Anh.
Mẫu 1: động từ + tính từ
Mẫu động từ + tính từ nếu động từ trong câu nằm trong các trường hợp sau: dường như, âm thanh, hương vị, cảm nhận, nhìn, … Trong khi đó, tính từ có chức năng mô tả bản chất và đặc điểm của chủ đề.
Ví dụ: Anh ấy rất đẹp trai. (Anh ấy trông rất đẹp trai.)
Mẫu 2: Động từ + cụm danh từ
Vị ngữ trong tiếng Anh là ở dạng các cụm từ + danh từ trong trường hợp động từ được sử dụng như là, trở thành. Đồng thời, ai là công thức vị ngữ để nâng cao chủ đề? Gì?
Ví dụ: Cô ấy là một ca sĩ. (Cô ấy là một ca sĩ.)
Mẫu 3: Động từ + Cụm Worldwood
Loại này được sử dụng để thông tin về chủ đề? khi?
Ví dụ: Bob đang ở trường (Bob đang ở trường.)
Thực hành về vị ngữ bằng tiếng Anh
Bài 1: Xác định vị trí trong các câu sau
-
Bạn có vẻ tận tâm.
-
Tôi chưa bao giờ nhìn thấy một con ma trong cuộc sống của tôi.
-
Tôi rất vui khi gặp lại bạn.
-
Đừng đặt cái này vào.
-
Thức ăn bạn nấu đêm qua có vị tuyệt vời.
-
Chúng tôi ngưỡng mộ những nỗ lực của bạn.
-
Bạn có thể gọi tôi là bạn của bạn.
-
Bố mẹ tôi đặt tên anh ấy là đu đủ.
-
Đừng nhìn lên.
-
Tôi chưa bao giờ là kẻ thù của bạn.
Trả lời:
-
Chủ đề đã hoàn thành = chuyên dụng
-
Đối tượng đã hoàn thành = một con ma
-
Chủ đề bổ sung = hạnh phúc, bổ sung tính từ = để gặp lại bạn
-
Hoàn thành trạng từ = BẬT
-
Chủ đề đã hoàn thành = tuyệt vời
-
Động từ hoàn thành = những nỗ lực của bạn
-
Động từ hoàn thành = tôi, đối tượng đã hoàn thành = bạn của bạn
-
Động từ hoàn thành = anh ấy, bổ sung cho đối tượng = đu đủ
-
Hoàn thành trạng từ = BẬT
-
Bổ sung chủ đề = kẻ thù của bạn
Bài 2: Xác định vị trí trong các câu bên dưới
-
Luke và Lorelai đặt tên cho con gái của họ là Rory.
-
Những gì tôi nói chú tôi tức giận.
-
Các vị khách chính đã trễ cuộc họp.
-
Tôi bị kích thích.
-
Tất cả các thành viên của nhóm không hài lòng với quyết định này.
-
Chúng tôi đã bầu Gokul lãnh đạo lớp.
-
Các tủ đã bị phá vỡ.
-
Hàng xóm của tôi là người Pháp.
-
Hôm qua, cả thành phố đã cảnh báo màu đỏ.
-
Dennis là một kiến trúc sư.
Trả lời:
-
Luke và Lorelai tên của họ con gái Rory. – Bổ sung đối tượng
-
Những gì tôi đã nói đã làm cho chú tôi Tức giận. – Bổ sung đối tượng
-
Khách chính là Muộn đến cuộc họp. – Bổ sung chủ đề
-
Tôi là Khó chịu. – Bổ sung chủ đề
-
Tất cả các thành viên của nhóm không Vui mừng Với quyết định. – Bổ sung chủ đề
-
Chúng tôi đã bầu Gokul Lãnh đạo lớp. – Bổ sung đối tượng
-
Chiếc tủ là vỡ. – Bổ sung chủ đề
-
Hàng xóm của tôi là Tiếng Pháp. – Bổ sung chủ đề
-
Hôm qua, cả thành phố là trên cảnh báo màu đỏ. – Bổ sung chủ đề
-
Dennis là một Kiến trúc sư. – Bổ sung chủ đề
Hy vọng rằng kiến thức về vị ngữ trong tiếng Anh trong bài học sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách sử dụng. Và đừng quên theo dõi khỉ để cập nhật kiến thức tiếng Anh hữu ích hơn.
Nguồn: https://mncatlinhdd.edu.vn/ Tác giả: Nguyễn Lân dũng

Giáo sư Nguyễn Lân Dũng là một trong những nhà khoa học hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực vi sinh vật học, với hơn 50 năm cống hiến cho giáo dục và nghiên cứu (Wiki). Ông là con trai của Nhà giáo Nhân dân Nguyễn Lân, xuất thân từ một gia đình nổi tiếng hiếu học. Trong sự nghiệp của mình, Giáo sư đã đảm nhiệm nhiều vị trí quan trọng như Chủ tịch Hội các ngành Sinh học Việt Nam, Đại biểu Quốc hội và được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân vào năm 2010.